Vàng chạm đáy trong quý III và sẽ kết thúc năm 2019 ở mức $1400/oz – ABN Amro 15:56 15/08/2018

Vàng chạm đáy trong quý III và sẽ kết thúc năm 2019 ở mức $1400/oz – ABN Amro

Sau khi vi phạm mức tâm lý ngắn hạn $1200/oz, giá vàng chỉ có duy nhất con đường là di chuyển cao hơn. Quý III sẽ đánh dấu mức đáy của giá vàng trong năm 2018 và 2019, theo ABN Amro.

Nhà phân tích kim cương và kim loại quý của ngân hàng Hà Lan, Georgette Boele, đã viết trong một báo cáo hôm thứ Ba rằng:

Giá vàng, bạc và bạch kim dự kiến ​​sẽ giảm trong những tuần tới. Chúng tôi dự đoán giá cao hơn vào năm 2019.

Boele dự đoán giao dịch kim loại màu vàng ở mức $1225/oz vào cuối quý III và sau đó leo lên $1250/oz vào cuối quý IV. Một trong những yếu tố dẫn đến giá cuối cùng đạt mức đáy của họ trong quý hiện tại là vị thế bán của các nhà đầu cơ đối với kim loại quý. Boele nói:

Các vị thế đầu cơ vàng, bạc và bạch kim đều ở mức cao nhất mọi thời đại và vị thế bán ròng gần bằng không (vàng và bạc) hoặc âm (platinum). Chúng tôi nghĩ rằng các nhà đầu tư tiêu cực về kim loại quý đã đặt lệnh bán và không có nhiều chỗ để tăng thêm lệnh bán từ đây. Chúng tôi hy vọng giá sẽ bắt đầu chạm đáy ở mức hiện tại.

Báo cáo “tách rời” của Ủy ban giao dịch hàng hóa tương lai mới nhất cho thấy các nhà quản lý tiền tệ đã tăng vị thế bán ròng kỷ lục đối với hợp đồng tương lai vàng lên 66.116 hợp đồng, so với 42.528 tuần trước đó.

Thị trường dành sự quan tâm rất lớn cho Thổ Nhĩ Kỳ

Hôm thứ Hai, giá vàng đã giảm xuống mức thấp 1,5 năm khi cuộc khủng hoảng tiền tệ Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục thu hút sự chú ý của thị trường, với hợp đồng tương lai vàng tháng 12 trên sàn Comex chạm mức $1199,10/oz. Kể từ đó, kim quý đã chứng kiến ​​sự phục hồi điều chỉnh, giúp cho hợp đồng tương lai vàng tháng 12 quay trở lại giao dịch ở mức $1204,40/oz, tăng 0,46% trong ngày.

Jim Wyckoff, nhà phân tích kỹ thuật cao cấp của Kitco cho biết:

Thị trường tiền tệ đã ổn định một chút vào ngày 14/8 sau hành động giá hôm thứ Hai, trong đó, nhiều tiền tệ thứ cấp trên thế giới giảm giá nghiêm trọng so với đô la Mỹ – đặc biệt là lira Thổ Nhĩ Kỳ. Các nhà giao dịch vàng và bạc đã thất vọng vì kim loại an toàn của họ đã không được hưởng lợi từ tình trạng này – ít nhất là chưa.

Nhân dân tệ cũng là yêu tố điều hướng giá vàng

Nhưng, không phải tất cả câu chuyện là chỉ về đồng đô la Mỹ. Boele lưu ý rằng sự bi quan xung quanh giá vàng cũng xuất phát từ việc đồng nhân dân tệ Trung Quốc thấp hơn. Bà chỉ rõ:

Giá vàng đã giảm xuống dưới $1200/oz vì đồng nhân dân tệ Trung Quốc thấp hơn đã dẫn đến lo ngại về nhu cầu thấp hơn. Nhân dân tệ Trung Quốc bây giờ là nhân tố điều hướng quan trọng nhất đối với giá vàng tiếp theo mới là đồng đô la Mỹ. Chúng tôi hy vọng rằng chính quyền Trung Quốc sẽ cố gắng tránh một sự suy yếu mạnh hơn nữa của đồng nhân dân tệ từ mức hiện tại.

Thị trường kim loại, bao gồm vàng, sẽ lạc quan hơn vào năm tới

Mặc dù xu hướng giảm hiện tại, Boele hy vọng vào năm tới, dự báo giá vàng sẽ ở mức trung bình $1325/oz vào năm 2019 và kết thúc năm ở mức $1400/oz.

Khi nói đến kim loại cơ bản, ABN Amro cũng lạc quan. Ngân hàng cho hay:

Thị trường chặt chẽ hơn trong hầu hết các kim loại cơ bản trong quý IV và tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục hỗ trợ giá kim loại cơ bản.

Một trong những trình điều khiển chính cho kim loại cơ bản sẽ vẫn là việc bảo hộ thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc do lo ngại về nhu cầu thấp hơn. Nhà kinh tế cấp cao của ABN, Casper Burgering, viết:

Ngay sau khi các yếu tố cơ bản tăng trưởng một lần nữa và căng thẳng thương mại được tháo gỡ, một xu hướng giá tích cực có thể sẽ tái xuất hiện. Từ góc độ cơ bản – với thị trường chặt chẽ hơn trong hầu hết các kim loại cơ bản trong quý IV và tiếp tục tăng trưởng kinh tế toàn cầu – giá kim loại cơ bản (đặc biệt là nhôm, đồng và niken) dự kiến ​​sẽ được đánh giá cao trong quý IV một lần nữa.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,600 -20 25,709 -11

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,08424 25,4544

  AUD

16,23851 16,92853

  CAD

17,72720 18,48121

  JPY

1600 1700

  EUR

26,848110 28,320116

  CHF

28,582120 29,797125

  GBP

31,831-144 33,184-150

  CNY

3,4676 3,6146