Chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 95 điểm, tương ứng 0,4%, lên 25.241,41 điểm, với 2/3 số mã bluechip kết phiên trong sắc xanh.
Ngược lại, chỉ số S&P 500 giảm 1,98 điểm, tương ứng 0,07%, xuống 2.770,37 điểm, kết thúc chuỗi tăng điểm 4 phiên.
Còn chỉ số Nasdaq Composite cũng không giữ được sắc xanh, kết phiên để mất 54,17 điểm, tương ứng 0,7%, về 7.635 điểm.
Lực cản lớn nhất của thị trường trong phiên là nhóm ngành công nghệ, khiến chỉ số Nasdaq phải quay đầu giảm. Các cổ phiếu giảm mạnh nhất là Facebook Inc. (giảm 1,7%), Microsoft Corp. (giảm 1,6%), công ty mẹ của Google – Alphabet Inc. (mất 1,2%), và Intel Corp. (giảm 2%).
Chỉ số ICE U.S. Dollar, đo lường sức mạnh đồng USD với 1 rổ gồm 6 đồng tiền mạnh khác, giảm 0,3% về 93,39 điểm và đang giảm 0,6% từ đầu tuần.
Sau khi giao dịch gần mốc 3%, lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm 6 điểm cơ bản về 2,909%, theo số liệu của FactSet.
Giá vàng giao tháng 8 kết phiên tăng 1,60 USD, tương ứng 0,1%, lên 1.303 USD/ounce – mức cao nhất kể từ 31/5, theo số liệu của FactSet.
Edward Meir, chuyên gia tư vấn độc lập tại INTL FCStone, cho rằng dù dao động trong biên độ hẹp, nhưng giá vàng sẽ tăng trong tháng 6, dù không mạnh. “Vẫn cần chờ thêm tín hiệu do dòng tiền đầu cơ vẫn đang đổ vào các thị trường rủi ro hơn”.
Giá dầu thô Mỹ WTI giao tháng 7 tăng 1,22 USD, tương ứng 1,9%, lên 65,95 USD/thùng tại sàn Nymex. Còn giá dầu Brent giao tháng 8 tăng 1,96 USD, tương ứng 2,6%, lên 77,32 USD/thùng tại thị trường London.
Các chuyên gia phân tích tại Commerzbank ở Frankfurt cho rằng khả năng thiếu hụt nguồn cung từ Iran và sản lượng dầu ở Venezuela giảm là nguyên nhân khiến giá dầu hồi phục mạnh.
Một số công ty dầu châu Âu đã thông báo kế hoạch rút hoạt động khỏi Iran do lo ngại lệnh trừng phạt của Mỹ. Còn số liệu của Reuters cho thấy Venezuela đã chậm giao dầu cho khách hàng gần 1 tháng.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,360 -40 | 26,430 -60 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 119,100-400 | 121,100-400 |
Vàng nhẫn | 119,100-400 | 121,130-400 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |