Mùa cưới năm nay, các cặp đôi sẽ phải chi thêm gần 30 triệu đồng so với năm ngoái để sở hữu 1 lượng vàng 16:15 02/10/2024

Mùa cưới năm nay, các cặp đôi sẽ phải chi thêm gần 30 triệu đồng so với năm ngoái để sở hữu 1 lượng vàng

(tygiausd) – “Cuộc đua” hạ lãi suất của các ngân hàng trung ương lớn cùng với những bất ổn địa chính trị khiến giá vàng thế giới tăng phi mã, vàng trong nước theo đó cũng thiết lập những vùng giá cao không tưởng, khiến cho mùa cưới năm nay trở nên đắt đỏ hơn với những cặp đôi chuẩn bị kết hôn.

Cùng thời điểm này năm ngoái, giá vàng miếng mua vào neo ở vùng giá trên 68 triệu đồng mỗi lượng và giá bán khoảng 70 triệu đồng/lượng. Trong khi đó, giá mua vàng nhẫn là khoảng 56 triệu đồng và giá bán khoảng 57 triệu đồng/lượng.

Hiện tại, giá mua – bán vàng miếng đang neo mức 82,00 – 84,00 triệu đồng/lượng, tăng gần 14 triệu đồng chiều mua và 15 triệu đồng/lượng chiều bán so với cùng kỳ năm ngoái.

Lúc này, giá mua – bán trên thị trường vàng nhẫn ghi nhận là trên 82 triệu đồng/lượng chiều mua và trên 83 triệu đồng/lượng chiều bán. So với cùng thời điểm năm ngoái, vàng nhẫn đã tăng khoảng 26 triệu đồng mỗi lượng.

Trong khi vàng miếng hiện tại rất khó mua vì đang được quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng đầu cơ và tăng quá cao so với giá vàng thế giới, thì người dân và nhà đầu tư dồn sự tập trung vào mặt hàng vàng nhẫn – khiếm kim loại quý này cũng đang trở nên khan hiếm trên thị trường.

Ảnh minh họa

Dù được sử dụng với mục đích làm vàng cưới, nhiều người vẫn ưa chuộng vàng miếng SJC hoặc nhẫn trơn bởi tính tiện dụng trong việc cất giữ và ít bị mất giá khi bán lại.

Nếu như năm ngoái các cặp đôi sắm vàng cưới hoặc những người sắm quà cưới bằng vàng nhẫn với giá 69 triệu đồng mỗi lượng thì năm nay 1 lượng vàng nhẫn phải “đắp” thêm tới gần 30 triệu đồng/lượng. Điều này khiến mùa cưới năm nay của các cặp đôi trở nên đắt đỏ hơn nhiều.

Ảnh minh họa

Giải pháp cho các cặp đôi trong mùa cưới khi giá vàng tăng cao kỷ lục

Chuyển sang trang sức bằng các chất liệu khác

Thay vì chạy theo vàng nhẫn hay vàng miếng, cặp đôi có thể cân nhắc chuyển sang trang sức bằng các chất liệu khác như bạc, bạch kim, hoặc trang sức pha lê. Những chất liệu này không chỉ có thiết kế đẹp, sang trọng mà còn có giá thành hợp lý hơn trong bối cảnh giá vàng tăng cao. Đây cũng là một cách tạo nét độc đáo, mới mẻ cho trang sức cưới của bạn.

Tận dụng trang sức vàng của gia đình

Nhiều gia đình Việt vẫn còn giữ những món trang sức vàng từ thế hệ trước. Việc tận dụng những món trang sức này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn mang lại ý nghĩa truyền thống, thể hiện sự gắn kết và tình cảm giữa các thế hệ trong gia đình.

Lựa chọn vàng 18k thay vì 24k

Thay vì chọn vàng 24k có giá cao ngất ngưởng, các cặp đôi có thể chuyển sang lựa chọn trang sức bằng vàng 18k hoặc vàng 14k. Dù có tỷ lệ vàng thấp hơn, trang sức này vẫn đủ sáng bóng, đẹp mắt và đặc biệt, giá thành sẽ dễ chịu hơn rất nhiều.

 Mua vàng vào những thời điểm giá giảm

Theo dõi sát diễn biến giá vàng và chọn thời điểm giá giảm để mua là một cách thông minh. Thị trường vàng thường có sự biến động, và các cặp đôi có thể tranh thủ khi giá vàng nhẫn giảm để mua được với giá tốt hơn.

Cân nhắc thuê trang sức

Nhiều cửa hàng trang sức hiện nay cung cấp dịch vụ thuê trang sức vàng. Đây là lựa chọn phù hợp với những cặp đôi muốn diện trang sức đẹp trong ngày cưới nhưng không muốn bỏ ra một khoản tiền lớn để mua.

Dù giá vàng đang ở mức cao, điều quan trọng nhất trong ngày cưới vẫn là sự gắn kết, hạnh phúc của hai người. Các cặp đôi không nên quá đặt nặng vấn đề tài chính hay chạy theo xu hướng mà nên lựa chọn giải pháp phù hợp nhất với khả năng của mình. Với sự chuẩn bị kỹ càng và sáng tạo, việc tổ chức một đám cưới trọn vẹn và ý nghĩa vẫn hoàn toàn trong tầm tay.

tygiausd.org

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,040 -60 25,100 -100

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,000 84,000
Vàng nhẫn 81,500100 82,900

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,45050 24,82050

  AUD

16,56819 17,27320

  CAD

17,81999 18,577103

  JPY

1661 1751

  EUR

26,607-47 28,067-49

  CHF

28,40698 29,615102

  GBP

31,937-50 33,296-52

  CNY

3,4407 3,5877