Các quốc gia nước ngoài đã áp dụng nhiều biện pháp trừng phạt kinh tế đối với chính quyền của Tổng thống Vladimir Putin và trong số các biện pháp trừng phạt sâu rộng nhất là nỗ lực cắt giảm khả năng tiếp cận của Nga với hệ thống tài chính toàn cầu.
Các ngân hàng Nga đã bị cấm sử dụng hệ thống thanh toán của Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn cầu (SWIFT) kết nối các ngân hàng ở 200 quốc gia và khu vực với hơn 11.000 tổ chức tài chính trên toàn cầu.
Washington và các đồng minh châu Âu cũng đã khiến Ngân hàng trung ương Nga chấm dứt các giao dịch ở nước ngoài, hạn chế hơn nữa khả năng Nga sử dụng dự trữ quốc tế của mình để tài trợ cho chiến tranh.
Chi phí thực tế của cuộc xâm lược của Nga có thể ít hơn nhiều so với mức độ thiệt hại từ phía Ukraine. Tuy nhiên, người Nga chắc chắn chịu nhiều thiệt hại vì chiến tranh rất tốn kém.
Một nghiên cứu gần đây của Trung tâm phục hồi kinh tế có trụ sở tại Ukraine ước tính rằng cuộc xâm lược quy mô gần 100 giờ khiến nền kinh tế Nga thiệt hại trực tiếp 7 tỷ USD, bao gồm 2,7 tỷ USD thiệt hại về GDP trong 40 năm tới.
Nếu chiến tranh kéo dài, Nga có thể phải dựa vào nguồn dự trữ để tiếp tục tài trợ cho quân đội của mình.
Tính đến giữa tháng 2, trước khi Nga bắt đầu xâm lược Ukraine, nước này đã tích lũy được 643 tỷ USD dự trữ quốc tế, theo Ngân hàng Trung ương Nga. Nhưng với các lệnh trừng phạt chưa từng có đối với ngân hàng trung ương Nga, phần lớn dự trữ ngoại hối của nước này đã trở nên vô dụng.
Các tài sản của ngân hàng trung ương Nga đặt tại trong các ngân hàng Mỹ cũng đã bị đóng băng và các tổ chức tài chính bên ngoài Hoa Kỳ giữ USD cho ngân hàng trung ương Nga sẽ không thể chuyển giao tài sản.
Với việc hạn chế tiếp cận với đồng đô la Mỹ, Nga có thể bị hối thúc sử dụng dự trữ vàng của mình để hỗ trợ nền kinh tế đang suy thoái. Ngân hàng trung ương đầu tuần này đã đình chỉ việc mua vàng từ các ngân hàng trong bối cảnh nhu cầu từ các hộ gia đình tăng lên. Ngân hàng trung ương không tiết lộ khi nào họ sẽ tiếp tục mua vàng từ các ngân hàng nhỏ.
Dữ liệu từ ngân hàng trung ương cho thấy Nga đã xây dựng được hơn 130 tỷ USD vàng tính đến cuối tháng 1, chiếm khoảng 22% lượng dự trữ của nước này.
Một phần lớn dự trữ ngoại tệ và vàng của Nga được giữ ở Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Đức và Mỹ tính đến giữa năm 2021, theo một báo cáo hiện chưa có sẵn của Ngân hàng Trung ương Nga do Wayback Machine lưu trữ. Nga và Trung Quốc được coi là đồng minh trên thực tế, giúp Điện Kremlin dễ dàng thu hồi vàng từ nền kinh tế lớn nhất châu Á.
Tuy nhiên, không có dấu hiệu nào cho thấy ông Putin sẽ rút lui khỏi cuộc chiến, các nhà lập pháp Hoa Kỳ hiện đang nhắm mục tiêu vào khả năng tiếp cận vàng của Nga. Một dự luật lưỡng đảng đã được đưa ra vào tuần trước, nhằm áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với bất kỳ thực thể nào của Mỹ giao dịch hoặc vận chuyển vàng từ ngân hàng trung ương của Nga hoặc bán vàng vật chất hoặc điện tử ở Nga.
“Nguồn cung vàng khổng lồ của Nga là một trong số ít tài sản còn lại mà Putin có thể sử dụng để giữ cho nền kinh tế của đất nước ông không suy giảm hơn nữa”, Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ Angus King, một trong những tác giả của dự luật, cho biết.
Ông Putin đã thừa nhận rằng nền kinh tế Nga đã phải chịu một bước thụt lùi từ chiến tranh, ông nói trong một phát biểu trên truyền hình hôm thứ Tư rằng Nga “sẽ phải thực hiện những thay đổi cơ cấu sâu sắc trong nền kinh tế của chúng tôi”.
“Tôi sẽ không giả vờ mà thẳng thắn rằng mọi thứ sẽ khó khăn và có thể phải chịu áp lực lạm phát, thất nghiệp”.
Hôm Chủ nhật, Giám đốc điều hành Quỹ Tiền tệ Quốc tế Kristalina Georgieva nói với chương trình “Face the Nation” của CBS rằng Nga có thể vỡ nợ, gây ra suy thoái kinh tế sâu sắc trong năm nay.
Đồng rúp của Nga đã giảm xuống 105,45RUB ăn 1 USD vào ngày thứ Năm.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |