Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm (17/3) giá dầu Brent tương lai tăng 8,62 USD, tương đương 8,79%, lên 106,64 USD/thùng. Giá dầu WTI tương lai tăng 7,94 USD, tương đương 8,35%, lên 102,98 USD/thùng.
Giá dầu trong những tuần gần đây đã trải qua giai đoạn bất ổn nhất kể từ giữa năm 2020. Sau khi lao dốc vì chốt lời từ những đợt tăng, giá đã phục hồi với kỳ vọng rằng tình trạng thiếu hụt sẽ siết chặt thị trường năng lượng.
Trong 8 phiên giao dịch vừa qua, giá dầu Brent có lúc lên cao nhất hơn 139 USD/thùng và xuống thấp nhất 98 USD/thùng – biên độ hơn 40 USD. Điều này khiến nhiều nhà đầu tư phải thoát vị thế, càng khiến giá dầu biến động mạnh hơn trong những tuần tới, theo giới phân tích.
Nhiều quốc gia đã cấm mua dầu Nga để trừng phạt Moskva vì mở chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine cách đây 3 tuần. Nga là quốc gia xuất khẩu dầu thô và sản phẩm tinh chế lớn nhất thế giới. Các cơ sở lọc dầu và người dùng cuối phải nhanh chóng có sự điều chỉnh trong vài tuần tới.
“Lo ngại tái xuất hiện trên thị trường rằng chúng ta có thể mất nguồn cung dầu Nga”, John Kilduff, nhà phân tích tại Again Capital, nói.
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết 3 triệu thùng dầu/ngày và các sản phẩm của Nga có thể không được đưa ra thị trường từ tháng tới.
Theo cơ quan này, mức giảm đó sẽ lớn hơn nhiều so với mức giảm nhu cầu dự kiến 1 triệu thùng/ngày do giá nhiên liệu cao hơn.
Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cho biết nguồn cung năng lượng từ Nga sẽ vẫn ổn định bất chấp những gì ông mô tả là tình hình địa chính trị căng thẳng, hãng thông tấn Interfax đưa tin.
Morgan Stanley đã nâng dự báo giá dầu Brent thêm 20 USD trong quý III/2022 lên 120 USD/thùng, với dự đoán sản lượng của Nga giảm khoảng 1 triệu thùng/ngày từ tháng 4, theo Reuters.
Ngân hàng lưu ý rằng các chuyến hàng vẫn tiếp tục diễn ra tại các cảng của Nga, nhưng tỷ trọng về điểm đến không xác định đang tăng lên.
Nguồn cung bị thắt chặt sẽ bù đắp cho sự điều chỉnh giảm nhu cầu toàn cầu khoảng 600.000 thùng/ngày, Morgan Stanley cho biết thêm.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |