Theo NBS, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý IV của Trung Quốc đạt 4%, đưa tăng trưởng cả năm đạt 8,1% so với năm trước, trong bối cảnh đợt tái bùng phát dịch Covid-19 và khủng hoảng trên thị trường bất động sản đã kìm hãm động lực tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Giá trị sản lượng công nghiệp Trung Quốc tăng 9,6% trong năm 2021. Doanh thu bán lẻ của các sản phẩm tiêu dùng tăng 12,5%. Trong quý IV năm 2021, GDP của nước này ghi nhận tăng chậm lại so với các quý trước, chỉ tăng 4% so với cùng kỳ năm 2020.
NBS nhận định nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục phục hồi ổn định vào năm 2021, dẫn đầu thế giới về cả phát triển kinh tế và kiểm soát dịch bệnh. Tuy nhiên, nền kinh tế trong nước đang chịu áp lực lớn do nhu cầu sụt giảm, nguồn cung gián đoạn và một số triển vọng không khả quan.
Đầu tư tài sản cố định trong năm 2021 tăng 4,9%, vượt kỳ vọng đề ra là 4,8%. Tỷ lệ thất nghiệp thành thị trong tháng 12 tương đương mức trung bình của năm là 5,1%. Dù vậy, tỷ lệ thất nghiệp của những người từ 16 đến 24 tuổi vẫn cao hơn nhiều, ở mức 14,3%.
Nền kinh tế Trung Quốc đã có khởi đầu mạnh mẽ năm 2021 nhờ các hoạt động phục hồi sau đợt suy giảm do đại dịch năm 2020. Tuy nhiên, một số thách thức mới cũng nổi lên như bất động sản suy thoái, và các biện pháp hạn chế chống dịch mới khi biến chủng Omicron xuất hiện.
Kinh tế Trung Quốc đang bước vào năm 2022 với thách thức từ chính sách “zero Covid”. Cuối tháng 12, thành phố Tây An ở miền trung Trung Quốc đã bị phong tỏa. Đến tháng này, thêm một số thành phố khác cũng bị phong tỏa toàn bộ hoặc một phần, nhằm kiểm soát các ổ dịch liên quan đến biến chủng Omicron.
Dù đánh giá còn nhiều yếu tố khó đoán định nhưng nhiều chuyên gia nhận định GDP năm 2022 của Trung Quốc vẫn tăng trưởng tốt bởi nước này đã bớt thắt chặt chính sách tiền tệ, dần dần kiểm soát tốt khủng hoảng bất động sản và quản lý dịch bệnh trong nước tốt.
Trong ngày 17/1, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã hạ lãi suất cho vay để giúp nền kinh tế chống chịu với các thách thức đến từ lĩnh vực bất động sản và dịch bệnh.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,610 160 | 25,710 160 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |