9h50, VN-Index tăng 2,29 điểm (0,15%) lên 1.498,31 điểm. HNX-Index tăng 7,25 điểm (1,55%) lên 474,12 điểm. UPCoM-Index giảm 0,16 điểm (0,14%) xuống 112,06 điểm.
Sau phiên đi ngang tuần trước, VN-Index đã phản ứng khá tích cực với các đường trung bình động SMA50 và SMA20. Cùng với các tín hiệu kỹ thuật dần ổn định và thanh khoản thu hẹp, thị trường phiên đầu tuần mở cửa khá tích cực với sắc xanh lan tỏa tại một số nhóm cổ phiếu.
Trong đó, cổ phiếu ngân hàng vẫn là đầu tàu dẫn dắt cho đà đi lên của chỉ số với mức đóng góp gần 3,7 điểm. Một số cổ phiếu nhóm này có mặt trong Top ảnh hưởng tích cực lên VN-Index như VCB, MBB, CTG, BID, TCB, HDB,…
Trong khi đó cổ phiếu dầu khí cũng có phiên giao dịch khởi sắc với toàn bộ các mã nhóm này giao dịch trên ngưỡng tham chiếu, nhiều mã tăng trên 3% như PVD, PVS, OIL, PVC,…
Tương tự, một số cổ phiếu bất động sản cũng hồi phục tích cực sau đợt bán tháo trước đó như VPH tăng kịch trần, HQC (+4,5%), DIG (+1,7%), DXS (+1,7%), HDC (+1,1%),…
10h40, VN-Index tăng 1,74 điểm (0,12%) lên 1.497,76 điểm. HNX-Index tăng 5,22 điểm (1,12%) lên 472,08 điểm, UPCoM-Index giảm 0,25 điểm (0,22%) còn 111,97 điểm.
Bộ ba VCB, CTG và BID đang các nhân tố chính kéo chỉ số thị trường. Sau cổ phiếu bất động sản tuần trước thì đầu tuần này nhóm chứng khoán đang là nhóm chịu áp lực bán mạnh. Loạt cổ phiếu nhóm này giảm sâu như ART (-7,1%), WSS (-7,6%), VIG (-8,2%), VND (-5,6%), CTS giảm kịch sàn.
Thanh khoản thị trường tăng so với phiên sáng hôm cuối tuần trước. Tổng giá trị khớp lệnh đạt 17.950 tỷ đồng, tăng 10,8%, trong đó, giá trị khớp lệnh riêng sàn HoSE tăng 11% lên 14.906 tỷ đồng. Khối ngoại mua ròng khoảng 90 tỷ đồng ở sàn HoSE trong phiên sáng.
Tạm dừng phiên sáng, VN-Index giảm 3,44 điểm (0,23%) còn 1.492,58 điểm. HNX-Index giảm 4,87 điểm (1,04%) xuống 461,99 điểm. UPCoM-Index giảm 1,07 điểm (0,95%) về 111,15 điểm.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,610 160 | 25,710 160 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |