Chỉ số Đô la Mỹ, đo sức mạnh của đồng bạc xanh với các đồng tiền đối thủ, tăng 0,2% lên 96,238 lúc 8h36 giờ GMT, tức 15h36 giờ Việt Nam.
Đồng USD tăng mạnh so với đồng Yên, đạt mức cao nhất trong 10 tuần, với tỷ giá USD/JPY ở mức 111,92 sau số liệu đáng thất vọng về niềm tin hộ gia đình ở Nhật Bản.
Đồng yên cũng đã bị suy yếu do dữ liệu đáng khích lệ hơn từ khảo sát sản xuất của Trung Quốc Caixin vào đầu ngày thứ Sáu, khuyến khích các thương nhân đưa vào các giao dịch thực hiện được tài trợ bằng đồng yên nhiều hơn.
Các chỉ số quản lý mua hàng tiếp theo sẽ được công bố trong suốt buổi sáng ở châu Âu, cùng với dữ liệu thất nghiệp tháng 2 từ Đức và Ý; dữ liệu tiền tệ và cho vay từ Anh cho tháng 1.
Một chút tự tin hơn cũng đang quay trở lại với đồng euro dù tỷ giá EUR/USD giảm 0,07% về 1,1363 nhờ các dấu hiệu tiến triển của Brexit và tín hiệu cho thấy nền kinh tế có thể chạm đáy. Dữ liệu doanh số bán lẻ của Đức cho tháng 1, được phát hành trước đó, tăng đáng kể 3,3%.
Đồng bảng Anh, trong khi đó, đang thở phào sau khi đạt mức cao nhất so với đồng euro trong gần hai năm vào thứ Năm sau khi các nhà quản lý của Anh xác nhận một thời gian ân hạn dài cho các công ty tài chính thích nghi với các quy tắc mới sau Brexit. Động thái này – vẫn cần xác nhận từ chính phủ Anh- tiếp tục giảm nguy cơ bị chia rẽ một cách vô trật tự khỏi Liên minh châu Âu. Hiện, tỷ giá EUR/GBP là 1,1662.
Chống lại đồng đô la, đồng bảng Anh đang củng cố mức tăng gần đây của nó quanh mức $1,3250, với tỷ giá GBP/USD giảm 0,08% về 1,3251.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,390 10 | 26,490 10 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 117,500-1,500 | 119,500-1,500 |
Vàng nhẫn | 117,500-1,500 | 119,530-1,500 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |