Vàng trong nước trầm lắng khi thế giới chững lại trước thềm hội nghị Jackson Hole 16:55 22/08/2024

Vàng trong nước trầm lắng khi thế giới chững lại trước thềm hội nghị Jackson Hole

(tygiausd) – Tóm tắt

  • Vàng thế giới chiều nay tiếp tục biến động dưới vùng giá 2510 USD, giá sau quy đổi trên 77 triệu đồng một lượng.
  • Thị trường vàng trong nước rơi vào tình trạng lình xình với diễn biến đi ngang ở cả vàng nhẫn và vàng miếng.
  • Hội nghị Jackson Hole được tổ chức vào cuối tuần này, thị trường vàng dường như đang chững lại để tìm kiếm thêm mạnh mối về triển vọng lãi suất của Fed.

Nội dung

Thị trường vàng miếng hiện tại có giá mua đồng mức 79 triệu đồng/lượng, bán ra đồng giá 81 triệu đồng/lượng. Giữ ổn định tại mốc 81 triệu đồng, vàng miếng đang cao hơn giá vàng thế giới sau quy đổi 3,6 triệu đồng – tăng 300.000 đồng so với phiên chiều qua.

Chênh lệch vàng miếng SJC và giá vàng thế giới

Trước diễn biến giằng co của giá vàng thế giới, thị trường vàng nhẫn trong nước chiều nay tiếp tục đi ngang với giá mua không quá 77,15 triệu đồng và giá bán không quá 78,4 triệu đồng/lượng. Mức chênh giữa hai thị trường hiện là khoảng 1 triệu đồng, tăng 300.000 đồng so với chiều qua.

Cập nhật giá mua – bán vàng nhẫn tại một số doanh nghiệp thời điểm 14h40 ngày 22/8:

  • Vàng nhẫn SJC 9999: 77,10 – 78,40 triệu đồng/lượng.
  • Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 77,08 – 78,38 triệu đồng/lượng.
  • Nhẫn Phú Quý: 77,10 – 78,40 triệu đồng/lượng.
  • Nhẫn Doji: 77,15 – 78,35 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2508 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.330 VND/USD) giá vàng đạt 77,4 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí).

Theo các chuyên gia, giá vàng đang chững lại do các nhà đầu tư chờ đợi các động thái của Fed trước thềm hội nghị chuyên đề tại Jackson Hole được tổ chức vào cuối tuần này.

Biên bản cuộc họp tháng 7 của Fed được công bố ngày thứ Tư cho thấy các nhà hoạch định chính sách tiền tệ nhận định rằng khả năng cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 9 đã tăng lên. Phần lớn các thành viên dự họp cho rằng việc nới lỏng chính sách tiền tệ là phù hợp nếu các số liệu kinh tế tiếp tục diễn biến phù hợp với dự báo.

Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME, các nhà giao dịch trên thị trường lãi suất tương lai tiếp tục đặt cược khả năng 100% Fed giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 9. Trong đó, đặt cược cho mức giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm là 65%, và đặt cược cho mức giảm 0,5 điểm phần trăm là 35%.

Khả năng tăng giá của vàng trong thời gian tới là cao hơn khả năng giảm giá, trừ phi có sự dịch chuyển bất ngờ trong hướng đi chính sách của Fed. Với khả năng Fed sắp bước vào chu kỳ hạn lãi suất, cánh cửa cho giá vàng tiếp tục tăng giá mạnh đã được mở ra”, nhà phân tích Gary Wagner – tác giả của bản tin video giá vàng hàng ngày “The Gold Forecast” – nhận định.

Tuy nhiên, Nhà phân tích cấp cao Ipek Ozkardeskaya của Swissquote Bank cho rằng kỳ vọng của thị trường về việc Fed hạ lãi suất có thể đã đi quá xa, và sẽ đến lúc sự quá đà này sẽ gây áp lực mất giá lên vàng.

Kỳ vọng vào sự mềm mỏng của Fed có thể đã được phản ánh quá mức vào giá vàng. Đã có dấu hiệu cho thấy vàng đang rơi vào vùng mua quá nhiều. Một đợt điều chỉnh có thể sẽ là hợp lý đối với giá vàng ở thời điểm này”, bà Ozkardeskaya phát biểu.

Theo các chuyên gia đến từ Citi, vàng đang ở xu hướng đi lên trong 3-6 tháng tới. Giá vàng giao ngay sẽ đạt mức bình quân 2.550 USD/ounce trong quý IV/2024.

Một số dự báo giá vàng sẽ lên mức 2.700 USD/ounce trong thời gian còn lại của năm. Nếu Fed tiếp tục cắt giảm lãi suất đến năm 2025 thì giá vàng sẽ tăng lên mức 3.000 USD/ounce.

Các chuyên gia cũng cho rằng, sự bất ổn liên quan đến cuộc bầu cử tổng thống Mỹ và căng thẳng địa chính trị cũng là những nguyên nhân tiếp tục đẩy giá vàng lên cao hơn nữa trong thời gian tới.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,650 30 25,750 30

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140