Độ rộng thị trường nghiêng về bên bán với 443 mã giảm và 370 mã tăng. Trong khi đó, rổ cổ phiếu vốn hóa lớn VN30 ngả về sắc xanh với 16 mã tăng, 10 mã giảm và 4 mã tham chiếu.
Thanh khoản của các chỉ số duy trì ở mức khá. VN-Index đạt khối lượng giao dịch hơn 930 triệu đơn vị, tương đương 20.900 tỷ đồng. HNX-Index ghi nhận thanh khoản đạt 109 triệu đơn vị, tương đương giá trị 2.000 tỷ đồng.
Về giao dịch của khối ngoại, khối này bán ròng tổng cộng 24 tỷ đồng trên sàn HOSE. Trên sàn HNX, khối ngoại bán ròng 25,5 tỷ đồng.
VIC là tâm điểm của phiên khi ghi nhận mức tăng kịch trần sau thông tin VinFast chính thức lên sàn chứng khoán Mỹ. VHM và VRE cũng kéo mạnh với mức tăng lần lượt 1,94% và 0,64%.
Khá nhiều mã bất động sản cũng diễn biến tích cực như DIG tăng 4,01%, DXG tăng 1,72%, LGC tăng 1,34%, PDR tăng 1,79%, SJS tăng 2,17%, DXS tăng 3,03%. Ở chiều ngược lại, BCM giảm 0,41%, NVL giảm 0,48%, KDH giảm 1,25%, KBC giảm 0,77%, HDG giảm 1,76%,SZC giảm 1,19%…
Bên cạnh VIC và VHM, nhóm ngân hàng cũng tạo lực đẩy chính cho chỉ số VN-Index. Theo đó, VCB tăng 0,34%, BID tăng 1,06%, VPB tăng 1,82%, TCB tăng 3,67%, STB tăng 4,44%, EIB tăng 1,62%. Trên sàn HoSE, chỉ có 2 cổ phiếu ngân hàng là CTG và SHB ghi nhận sắc đỏ, nhưng mức giảm đều không đáng kể.
Cổ phiếu chứng khoán phân hóa. Trong khi SSI tăng 0,52%, VND tăng 0,95%, HCM tăng 0,5%, VIX tăng 6,41% thì VCI giảm 0,35%, FTS giảm 1,07%, BSI giảm 0,91%, AGR giảm 0,31%.
Nhóm sản xuất ngập tràn bởi sắc đỏ. Trong đó, MSN giảm 0,73%, GVR giảm 0,47%, DGC giảm 0,92%, SBT giảm 1,53%, BHN giảm 1,82%, BMP giảm 1,77%, DHG giảm 2,17%, VHC giảm 1,6%.
Cổ phiếu năng lượng và hàng không cũng diễn biến khá ảm đạm: GAS giảm 0,2%, PGV giảm 0,34%, PLX giảm 0,25% còn POW đứng giá tham chiếu; VJC giảm 1,08% trong khi HVN đứng giá tham chiếu.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,740 -60 | 25,840 -60 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |