Tỷ giá tăng mạnh, lo ngại vượt tầm kiểm soát? 18:17 15/08/2023

Tỷ giá tăng mạnh, lo ngại vượt tầm kiểm soát?

Sau giai đoạn tương đối ổn định trong nửa đầu năm, giá USD trong nước đang trên đà tăng mạnh theo đà tăng của đồng bạc xanh trên thế giới và trước áp lực chênh lệch lãi suất do lãi suất VND giảm sâu.

Cập nhật tỷ giá VND/USD tại một số ngân hàng thương mại (NHTM) thời điểm cuối ngày 15/8, giá mua vào dao động trong khoảng 23.700-23.830 VND/USD, giá bán ra có mức giao dịch trong khoảng 24.100-24.200 VND/USD.

Trên thị trường tự do, giá mua – bán có mức giao dịch 23.800 – 23.900 VND/USD.

Tỷ giá trung tâm ở mức 23.881 VND/USD. Với biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các NHTM được phép giao dịch là từ 22.687 – 25.075 VND/USD.

Cùng với việc tăng mạnh tỷ giá trung tâm, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cũng tăng giá bán USD tại Sở giao dịch thêm 35 đồng, lên 25.025 đồng/USD. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử giá bán USD của NHNN vượt mốc 25.000 đồng.

Tỷ giá tham khảo chiều bán tại Sở đã vượt mốc quan trọng 25.000 đồng/USD, là một dấu hiệu cho thấy tác động của xu hướng mạnh lên của chỉ số đồng bạc xanh (USD-Index) và thực tế Việt Nam thuộc các quốc gia hạ lãi suất/lãi suất thấp so với đồng USD đang bắt đầu phản ánh vào thị trường.

Theo MSVN, tâm lý chung trên thị trường ít còn lo ngại về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục tăng lãi suất làm hạn chế khả năng giám giá của đồng USD kể cả khi Fed đưa tín hiệu rõ ràng hơn về việc giảm lãi suất. Đồng thời, giá hàng hoá trên thế giới dường như đã chạm đáy, qua đó gây áp lực ngắn hạn lên tỷ giá chung của khu vực Châu Á.

MSVN lý giải một vài lí do chính khiến cho tỷ giá VND/USD tăng trong thời gian trở lại đây, bao gồm: (1) Nhu cầu xuất nhập khẩu bắt đầu cải thiện; (2) Chênh lệch lãi suất giữa Việt Nam và Mỹ; (3) Nhu cầu cho đồng USD của một số doanh nghiệp FDI.

Tuy nhiên, theo quan điểm của MSVN, tỷ giá VND/USD hiện vẫn đang lành mạnh và trong tầm kiểm soát của Chính phủ.

Với mục tiêu giảm 1-2% mỗi năm và tỷ giá USD/VND đã đứng yên gần 7 tháng, việc tỷ giá USD/VND mới chỉ tăng trở lại trong thời gian gần đây chưa gây ra nhiều áp lực đối với việc kiểm soát tỷ giá.

Theo VDSC, có một số tiền đề có thể tăng thêm áp lực lên tỷ giá VND/USD trong những tháng cuối năm.

Thứ nhất, báo cáo triển vọng nửa cuối năm của đa số các tổ chức tài chính đều cho rằng triển vọng đồng USD nửa cuối năm 2023 là tích cực. Kỳ vọng chung là đồng tiền này sẽ neo ở mức cao nhờ lãi suất hấp dẫn và vai trò nơi trú ẩn an toàn trong bối cảnh kinh tế thế giới lao đao.

Thứ hai, đồng NDT của Trung Quốc đã mất giá khoảng 5,2% trong nửa đầu năm 2023, là đáng kể so với mức mất giá khoảng 8,5% trong năm 2022. Sự phục hồi tăng trưởng sau mở cửa của Trung Quốc gây thất vọng và chính sách nới lỏng tiền tệ tiếp diễn trong nửa sau của năm nay đưa đến kỳ vọng đồng NDT sẽ còn mất giá thêm trong năm 2023. Với mức tương quan mạnh giữa đồng VND và đồng NDT, VDSC cho rằng diễn biến đứng yên nửa đầu năm khó có thể duy trì được lâu.

Cuối cùng, NHNN đã giảm lãi suất điều hành khá quyết liệt trong nửa đầu năm 2023, đứng về mục tiêu tăng trưởng và hạ bớt “tấm khiên” về ổn định tỷ giá. Tăng trưởng kinh tế chưa cải thiện nhiều trong quý III cũng là cơ sở để NHNN cân đối giảm tiếp lãi suất điều hành.

Tuy vậy, VDSC cho rằng, biến động tỷ giá vẫn trong tầm kiểm soát của NHNN nhờ (1) Nhập khẩu giảm mạnh hơn xuất khẩu (-17,1% trong 7 tháng đầu năm 2023) khiến cho cán cân thương mại tăng cao kỷ lục (15,23 tỷ USD); (2) Kiều hối chuyển về TP.HCM tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2023 đạt 4,3 tỷ USD, tăng 37% so với cùng kỳ; (3) Cung-cầu ngoại tệ không căng thẳng như nửa cuối năm 2023, NHNN đã mua vào hơn 6,3 tỷ USD (tương đương 148 nghìn tỷ đồng) trong 6 tháng đầu năm 2023.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,965 0 25,065 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000200 82,000200
Vàng nhẫn 78,700800 80,000800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,370-10 24,740-10

  AUD

16,301-62 16,994-64

  CAD

17,643-55 18,394-58

  JPY

165-1 175-1

  EUR

26,712-40 28,178-42

  CHF

28,247-75 29,450-78

  GBP

31,84349 33,19851

  CNY

3,4111 3,5571