Thị trường chứng khoán Việt Nam mở cửa phiên giao dịch đầu tuần lùi về dưới mốc tham chiếu trước tâm lý thận trọng của nhà đầu tư. Lực cầu gia tăng vào cuối phiên sáng giúp chỉ số đảo chiều thành công. Song, áp lực điều chỉnh vẫn hiện hữu cùng trạng thái giằng co khiến VN-Index đóng cửa giảm nhẹ.
loạt nhóm ngành rơi vào trạng thái phân hóa, tiêu biểu phải kể tới Bất động sản – Xây dựng. Nhiều cái tên như DXS, TIG, LCG, NLG, DPG, HDG, DIG, ODC, CEO, DTD, KBC, GEX,… đồng loạt giảm từ 1% đến hơn 4,8%. Trái lại, bộ đôi VHM và VRE cùng NVL có phần khởi sắc đều tăng hơn 3%; đáng chú ý HQC trở lại tăng hết biên độ. Ngoài ra, QCG, SCR, PDR, DRH,… cũng không kém cạnh tăng điểm khá tốt.
Có độ nhạy cao với thị trường chung, cổ đông nhóm chứng khoán chứng kiến sắc đỏ chi phối. Loạt cổ phiếu điều chỉnh khá mạnh như HBS (-5,56%); VIG (-3,7%); SHS (-2,3%); SBS (-1,96%); PSI (-1,82%); AGR (-1,4%);… trong khi đó, nỗ lực ngược dòng vẫn xuất hiện tại DSC, VCI, EVS, MBS,…
Đối diện với những thông tin không mấy tích cực tuần qua, nhóm cổ phiếu ngân hàng chịu áp lực điều chỉnh ngay từ đầu phiên. Nhiều mã “đi lùi” với biên độ giảm từ 1% đến gần 4%, phải kể tới như: STB (-3,85%); BAB (-2,72%); EIB (-2%); BID (-1,91%); ACB (-1,61%),… Ngược dòng, số ít cổ phiếu chiến thắng thị trường, điển hình có VPB bật tăng mạnh hơn 6%; KLB tăng gần 2%; SGB và CTG cũng tăng điểm lần lượt 1,5% và 0,34%.
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn VN30 khởi sắc nhất khi giữ vững sắc xanh, tăng gần 3 điểm. Dù vậy, về độ rộng nhóm này vẫn phân hóa mạnh mẽ với 14 mã giảm, 15 mã tăng giá và 1 mã đứng giá.
Tổng giá trị giao dịch đạt 12.345 tỷ đồng, tương đương gần 704,6 triệu đơn vị cổ phiếu được mua – bán. Tính riêng trên HOSE thì thanh khoản khớp lệnh đạt trên 8.872 tỷ đồng, tăng gần 14% so với phiên cuối tuần trước.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 90 | 25,850 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |