Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê biến động trong khoảng 47.400-47.800 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần trước, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 5/2023 giảm 28 USD/tấn ở mức 2.140 USD/tấn, giao tháng 7/2023 giảm 26 USD/tấn ở mức 2.131 USD/tấn.
Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 5/2023 tăng 2,75 cent/lb, ở mức 177,8 cent/lb, giao tháng 7/2023 tăng 2,5 cent/lb, ở mức 177,1 cent/lb.
Tổng kết tuần qua, giá cà phê Robusta kỳ hạn giao ngay tháng 5 giảm tất cả 22 USD (1,02%), và kỳ hạn giao tháng 7 giảm tất cả 19 USD (0,88%), các mức giảm nhẹ.
Tương tự, giá cà phê Arabica kỳ hạn giao ngay tháng 5 giảm tất cả 0,05 cent (0,28%), và kỳ hạn giao tháng 7 giảm tất cả 0,10 cent (0,06%), các mức giảm rất nhẹ.
Chuyên gia nhận định, tuần qua giá vàng và dầu thô tăng, trong khi cà phê giảm. Tồn kho đạt chuẩn Arabica giảm trong khi Robusta tăng gần 1.000 tấn so với tuần trước. Điều này giúp cà phê trên sàn New York giảm nhẹ hơn sàn London.
Nhìn từ vị thế kinh doanh, sàn London đang dư mua, cho nên có thể còn giảm nữa trong tuần này. Còn giá Arabica khó đoán định hơn.
Theo chuyên gia, nước Mỹ vừa chứng kiến vụ phá sản ngân hàng lớn thứ hai trong lịch sử nước này – Ngân hàng Silicon Valley (SVB) – chỉ trong vòng 48 giờ.
Trong bối cảnh đó, phiên giao dịch ngày 13/3 sẽ phản ánh rất rõ diễn biến tâm lý của các thành viên tham gia thị trường. 2 tuần tới, giá hàng hóa sẽ dao động mạnh.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 90 | 25,850 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |