Trong phiên giao dịch hôm thứ Ba, hợp đồng khí đốt tự nhiên kỳ hạn tăng với tính thanh khoản tổng thể khá “mỏng”, dẫn đến phản ứng có thể quá sớm đối với sự suy giảm tạm thời trong sản xuất, Natural Gas Intelligence đưa tin.
Hiện tại, Cơ quan Thông tin Năng lượng (IEA) đã báo cáo việc bơm ngược trở lại 103 Bcf. Trong bối cảnh sản lượng tăng và nhu cầu nhiên liệu tăng nhẹ, NatGasWeather cho biết, nguồn cung dự kiến sẽ tăng hơn 600 Bcf trong khoảng thời gian 6 tuần tới. Điều này làm tăng ước tính hàng tồn kho cuối tháng 10 lên 3,5 Tcf, một mức không hoàn toàn “đáng sợ như nhiều người đã mong đợi vài tháng trước”.
Tất nhiên, với thanh khoản mỏng, thị trường giá khí đốt có thể tăng cao hơn bất cứ lúc nào. Và với những nhà đầu cơ sẽ đưa hợp đồng tháng 11 lên mức cao hơn khiến cho “thị trường gấu” (giá nhiên liệu tụt dốc) lại thất vọng vì không thể giữ được động lực.
Trong khi đó, hậu quả tiếp tục từ cuộc xâm lược Ukraine của Nga cũng dẫn đến sự thay đổi thường xuyên trên thị trường. Tuần trước, Nga đã báo cáo thiệt hại đối với 4 đường ống trên hệ thống đường ống dẫn khí đốt tự nhiên Nord Stream nối với châu Âu, làm tăng thêm lo ngại về nguồn cung do dòng khí đốt đến châu lục này đã giảm.
Các quan chức Mỹ và châu Âu cho biết, sự phá hoại của Nga là nguyên nhân có thể gây ra thiệt hại cho Nord Stream.
Trong khi đó, Điện Kremlin hôm thứ Sáu (30/9) tuần trước cho biết, họ sẽ sáp nhập khoảng 20% lãnh thổ Ukraine, trong khi Gazprom PJSC do Nga điều hành cảnh báo có thể ngừng tất cả các nguồn cung cấp cho Tây Âu thông qua Ukraine.
Cuối tuần qua, công ty của Nga đã tạm ngưng việc giao khí đốt cho Ý. NatGasWeather cho rằng, mối đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân của Nga chống lại châu Âu sẽ dẫn đến căng thẳng thương mại ở nhiều thị trường.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,685 -55 | 25,785 -55 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |