9h50, VN-Index tăng 3,43 điểm (0,23%) lên 1.468,45 điểm. HNX-Index tăng 0,65 điểm (0,15%) lên 438,89 điểm. UPCoM-Index giảm 0,05 điểm (0,05%) còn 109,61 điểm.
Tiếp nối xu hướng tăng điểm phiên trước, thị trường chứng khoán hôm nay (11/11) mở cửa trong tâm lý giao dịch tích cực của nhà đầu tư. Dù vậy xu hướng phân hóa mạnh mẽ vẫn đang chi phối các nhóm ngành.
Nhóm vốn hóa lớn tiếp tục là lực cản chính trong quá trinh đi lên của chỉ số với các trụ GAS, HPG, TPB và SSI mất hơn 1% thị giá. Trong khi đó sắc xanh của NVL, PLX, PDR, KDH, PNJ đang nỗ lực gồng đỡ thị trường.
Theo quan sát, cổ phiếu bất động sản, xây dựng bứt phá ngay đầu phiên với loạt mã tăng mạnh như SCR (5,3%), HQC (5,1%), NLG (4,7%), CII (4,6%), CII (5%), HBC (3%), … Một số cổ phiếu tăng kịch trần ngay trong phiên như ITA, DIG, LDG.
Trong khi đó, cổ phiếu ngành thép tiếp tục chịu áp lực điều chỉnh với toàn bộ cổ phiếu trong nhóm đều chìm trong sắc đỏ. Dẫn đầu chiều giảm là VGS lao dốc 2,9%, kế đó là TVN tụt 2,5%, SMC giảm 2,1%, NKG giảm 2,2%…
10h27, VN-Index giảm 13,68 điểm (-0,93%) xuống 1.451,34 điểm. HNX-Index 4,92 điểm (-1,12%) xuống 433,32 điểm. UPCoM-Index giảm 1,18 điểm (-1,08%) xuống 108,48 điểm.
VN-Index có lúc giảm hơn 15 điểm. Áp lực bán dâng cao và khiến nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn lao dốc, chính điều này khiến các chỉ số lùi sâu xuống dưới mốc tham chiếu.
Nhóm ngân hàng, chứng khoán và thép bị “xả” rất mạnh, trong đó, MSB giảm 4,1%, HCM giảm 3%, CTG giảm 2,8%, LPB giảm 3,5%, HSG giảm 3,1%, VCI giảm 2,6%, …
Về cuối phiên sáng, lực cầu dâng cao đã khiến nhiều nhóm cổ phiếu biến động tích cực trở lại. Trong đó, dòng tiền vẫn đổ dồn vào nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ. Một số cổ phiếu lớn như PNJ, SHB, PDR, NVL, PLX… vẫn giữ được đà tăng tốt và giúp VN-Index hồi phục.
Độ rộng thị trường vẫn nghiêng về bên bán với 246 mã giảm, trong khi có 202 mã tăng và 46 mã đứng giá tham chiếu. Ở rổ VN30, sắc đỏ áp đảo với 21 mã giảm trong khi chí có 6 mã tăng và 3 mã giữ giá không đổi.
Là nhóm vốn hóa lớn nhất thị trường, cổ phiếu ngân hàng vẫn là lực cản lớn nhất của thị trường phiên sáng nay với việc lấy đi hơn 3 điểm của Index. Tương tự, nhóm thép, chứng khoán, bảo hiểm, bia và đồ uống,… khiến thị trường chưa thể bứt phá.
Thanh khoản thị trường tăng mạnh so với phiên trước, trong đó, tổng giá trị khớp lệnh đạt 29.010 tỷ đồng, tăng 40% so với phiên trước, trong đó, giá trị khớp lệnh riêng sàn HoSE tăng 48% lên 24.296 tỷ đồng. Khối ngoại tiếp tục bán ròng hơn 600 tỷ đồng trên HoSE.
Tạm dừng phiên sáng, VN-Index tăng nhẹ 0,02 điểm lên 1.265,04 điểm. HNX-Index giảm 0,64 điểm (0,15%) còn 437,6 điểm. UPCoM-Index giảm 0,58 điểm (0,53%) về 109,08 điểm.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 24/10: Nhích thêm 300 nghìn – tiếp tục chờ đợi sóng tăng từ thị trường quốc tế
01:20 PM 24/10
Góc nhìn Giavang: CPI và kì vọng biến động của Vàng
09:30 AM 24/10
Vàng nhẫn ngày 21/10: Tăng hơn 3 triệu rồi lại giảm 1 triệu – NĐT chóng mặt vì biến động giá
04:00 PM 21/10
Góc nhìn Giavang: Cảnh báo nhà đầu tư Việt Nam: Cẩn trọng trước “cơn sốt vàng” và giao dịch chợ đen bùng phát
03:55 PM 21/10
Vọt tăng sau báo cáo CPI cảu Mỹ, vàng thế giới thu hẹp chênh lệch với vàng trong nước xuống 8,8 triệu đồng/lượng
11:18 AM 11/11
Tỷ giá VND/USD 11/11: Trung tâm đảo chiều tăng, NHTM và TT tự do vẫn ‘rơi như không có điểm dừng’
10:43 AM 11/11
Sản lượng vàng ở Trung Quốc tăng 5% vào năm 2021 trong khi nhu cầu dự kiến sẽ tăng 32%
10:13 AM 11/11
Cà phê quay đầu giảm khi chỉ số DXY đang tăng mạnh
10:08 AM 11/11
Vàng vọt gần 40USD khi lạm phát Mỹ cao nhất 30 năm. Bà Yellen nói Fed sẽ không để 1970s lặp lại
09:43 AM 11/11
Nhận định CK phái sinh phiên 11/11: Tăng trở lại nhưng chưa thể vượt ngưỡng 1.539 trong ngắn hạn
08:28 AM 11/11
Nhận định TTCK phiên 11/11: Độ rộng thị trường vẫn tích cực
08:12 AM 11/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,720 20 | 27,770 20 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 147,400200 | 148,900-300 |
| Vàng nhẫn | 147,400200 | 148,930-300 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |