Tuần qua, 3 phiên đầu tuần, giá vàng tăng mạnh do tình hình diễn biến dịch bệnh Covid-19 căng thẳng ở Mỹ và một số nước châu Âu. Đặc biệt, các nước dầu mỏ OPEC+ dự kiến cắt giảm sản lượng dầu. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) dự báo kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm và kinh tế châu Á có thể không tăng trưởng trong năm nay.
Giá vàng đã có lúc bật tăng mạnh lên mốc 1.725 USD/oz. Tuy nhiên, 3 phiên cuối tuần giá vàng lại giảm mạnh do tình hình dịch bệnh Covid-19 ở một số quốc gia đã được kiểm soát tốt hơn so với đầu tuần. Việt nam cũng có hơn 2 ngày không ghi nhận thêm ca nhiễm Covid-19 mới. Một số quốc gia như Đức đang tìm biện pháp giảm cách ly xã hội toàn quốc, còn Mỹ tiến tới sẽ dỡ bỏ một phần lệnh cách ly xã ở một số bang. Đây là những tín hiệu tốt cho các nền kinh tế vực dậy sau đại dịch.
Bên cạnh đó, kim loại quý còn gặp trở ngại khi tăng trưởng kinh tế quá yếu tại Trung Quốc – quốc gia “cuồng” vàng số một thế giới (GDP quý I/2020 giảm 9,8%). Nhiều nhà đầu tư, người dân đã đẩy mạnh bán ra nhằm chốt lời giá cao.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, giá vàng giao ngay đã giảm gần 2% xuống mức 1.686,5 USD/ounce, thấp hơn 60 USD so với mức đỉnh trong 7,5 năm đạt được hồi đầu tuần này vì lo ngại về suy thoái kinh tế tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ theo Kitco; Giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 1,6% xuống còn 1.704,70 USD/ounce.
Nhìn chung, giá vàng thế giới trong tuần đã điều chỉnh các bước giá khá rộng, có những phiên lên trên 30 USD/oz. Chốt tuần, giá vàng thế giới gần như trở lại vạch xuất phát khi mở cửa tuần, chỉ giảm nhẹ khoảng 1 USD/oz so với giá khởi điểm đầu tuần.
Tuần qua, giá vàng miếng có 2 phiên không đi theo xu hướng thế. Phiên ngày 14/4, khi thị trường quốc tế vọt tăng, nhưng vàng trong nước điều chỉnh không nhiều, do đó giá vàng SJC đã bằng hoặc thấp hơn chút ít so với giá vàng thế giới quy đổi.
Theo niêm yết của Bảo Tín Minh Châu, giá vàng giao dịch tuần mới ngày 13/4 ở mức 47,10 – 48,10 (triệu đồng/lượng) (mua vào – bán ra); tại thời điểm 12h trưa ngày 18/4, giá vàng đứng ở ngưỡng 47,45 – 48,10 (triệu đồng/lượng) (mua vào – bán ra).
Theo niêm yết của Tập đoàn Doji, giá vàng giao dịch tuần mới ngày 13/4 ở mức 47,30 – 48,10 (triệu đồng/lượng) (mua vào – bán ra); tại thời điểm 12h trưa nay 18/4, giá vàng đứng ở ngưỡng 47,40 – 48,10 (triệu đồng/lượng) (mua vào – bán ra). Theo đó, giá vàng tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và không đổi ở chiều bán ra mỗi lượng trong cả tuần.
Giá vàng trong nước điều chỉnh chậm so với xu hướng thế giới là do tuần qua các DN vẫn hoạt động kinh doanh online là chính do giãn cách xã hội. Hơn nữa, chính sách quản lý giá vàng chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước nên cũng hạn chế việc biến động mạnh của giá vàng trong nước.
Tổng hợp
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Phiên 17/4: Phố Wall rực sắc xanh nhờ kì vọng vào thuốc điều trị Covid, dầu rớt giá khủng
08:33 AM 18/04
Vì sao vàng nhẫn 9999 có giá thấp hơn vàng miếng?
05:21 PM 17/04
Fitch Solutions: Giá vàng cao hơn kích hoạt hoạt động M&A tăng đột biến trong năm 2020
04:51 PM 17/04
TT 17/4: Trump muốn mở cửa lại nền kinh tế, Trung Quốc tăng trưởng âm sau hơn 30 năm, vàng tuột ngưỡng $1700
03:36 PM 17/04
Vàng giảm nhiều ngày, vẫn bám trụ mốc 48 triệu đồng
01:01 PM 17/04
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |