TTCK Việt sáng 17/4: Phiên cuối tuần, VN-Index áp sát mốc 790 điểm 13:11 17/04/2020

TTCK Việt sáng 17/4: Phiên cuối tuần, VN-Index áp sát mốc 790 điểm

Đà tăng của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa có dấu hiệu dừng lại khi dòng tiền vẫn chảy mạnh. Tuy nhiên, VN-Index đang gặp chút khó khăn tại ngưỡng cản 790 điểm.

Tính đến 9h30, VN-Index tăng 3,83 điểm (0,49%) lên 784,15 điểm; HNX-Index tăng 0,73% lên 709,54 điểm; UPCoM-Index tăng 0,83% lên 51,97 điểm.

Thị trường chứng khoán bứt phá ngày từ khi mở của phiên cuối tuần với sự đồng thuận của các nhóm cổ phiếu. Sắc xanh tràn ngập thị trường với 350 mã tăng giá, riêng nhóm VN30 ghi nhận 22 mã tăng.

Cổ phiếu SAB tiếp tục bứt phá 5,3% lên 166.000 đồng/cp, cùng với nhóm ngân hàng là động lực tăng điểm chính của thị trường. Các mã ngân hàng quốc doanh như VCB, CTG, BID bật tăng trở lại sau những phiên chịu áp lực bới thông tin lợi nhuận có thể giảm sâu do cắt giảm lãi suất.

Cổ phiếu khu công nghiệp cũng khởi sắc khi giá cho thuê đất KCN vẫn tăng lên do nhu cầu cao. Theo đánh giá của Chứng khoán VNDirect, nhóm KCN và logistics được kì vọng phục hồi nhanh hơn nhờ vào sự chuyển dịch dòng vốn đầu tư từ Trung Quốc sang Việt Nam và các hiệp định thương mại tự do sắp tới.

Đáng chú ý, cổ phiếu chăn nuôi tiếp tục giao dịch bùng nổ nhờ sự tăng giá phi mã của giá heo. Các cổ phiếu VSN, MML, DBC tăng kịch trần, cổ phiếu VLC cũng tăng gần 3%.

Nhóm dầu khí cũng khởi sắc trở lại với PVB, PVT BSR tăng kịch trần. Giá xăng dầu hôm nay tiếp tục duy trì ở mức đáy 18 năm do nhu cầu dầu thô toàn cầu được dự báo sẽ vẫn giảm trong bối cảnh dịch COVID-19 lây lan mạnh.

Chốt phiên sáng, VN-Index tăng 6,6 điểm (+0,85%) lên 787,3 điểm; HNX-Index tăng 1,37 điểm (+1,26%), lên 110,12 điểm; UpCoM-Index tăng 0,44 điểm (+0,86%), lên 51,98 điểm.

Tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,550 -70 25,650 -70

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140