Theo hãng tin Reuters, nền kinh tế toàn cầu đang có xu hướng giảm tốc và sức ép gia tăng đối với các doanh nghiệp từ cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung đang khiến các ngân hàng trung ương từ Nhật Bản tới Australia nghiêng về nới lỏng chính sách tiền tệ.
Cuối năm 2018, ngân hàng trung ương của các nền kinh tế phát triển tại khu vực châu Á như Nhật Bản hay Australia đều xem xét khả năng nâng lãi suất. Trong khi đó, áp lực ngân sách từ thâm hụt cán cân vãng lai tại các thị trường mới nổi cũng đã buộc Ấn Độ, Indonesia hay Philippines phải duy trì thắt chặt chính sách tiền tệ. Nhưng ở thời điểm này, các nền kinh tế trên đều phải tính chuyện giảm lãi suất.
Tuy nhiên, việc đồng USD xuống giá và giá dầu giảm đang đóng vai trò quan trọng trong sự chuyển hướng chính sách của các ngân hàng trung ương ở châu Á.
Nhưng điều đáng lưu tâm với châu Á là việc cỗ máy tăng trưởng của khu vực là Trung Quốc có một khởi đầu năm nay không được như dự kiến và nước này đang “xuất khẩu giảm phát” sang các nước khác.
Ngày 20/2, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản Haruhiko Kuroda cho biết, BOJ sẵn sàng tăng cường chính sách kích cầu nếu đồng Yen tăng giá mạnh gây tổn hại tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giá cả.
Cùng ngày, Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương Philippines cũng khẳng định, ngân hàng này sẽ hành động nhanh chóng nếu các điều kiện thanh khoản không đủ để duy trì động lực tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng trung ương Ấn Độ thì bất ngờ hạ lãi suất trong tháng Hai và giới phân tích nhận định ngân hàng này sẽ tiếp tục động thái tương tự.
Trong số ba nền kinh tế lớn đang bị thâm hụt tài khoản vãng lai, Indonesia là nền kinh tế duy nhất ít có khả năng đảo ngược chính sách sau sáu lần tăng lãi suất trong năm 2018, khi ngân hàng trung ương nước này tập trung nhiều hơn vào việc ổn định tỷ giá.
Trong giai đoạn hiện nay, các nền kinh tế không thấy khả năng tăng lãi suất nhiều hơn một lần ở bất kỳ nền kinh tế châu Á nào, nhưng điều này còn phụ thuộc nhiều vào tình hình nền kinh tế Trung Quốc, khả năng giải quyết cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung và mức độ thành công của những nỗ lực kích thích kinh tế ở Trung Quốc./.
Tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,670 20 | 25,770 20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 89,700 | 92,000 |
Vàng nhẫn | 89,700 | 92,030 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |