Chính quyền Tổng thống Donald Trump mới đây tiếp tục gia tăng sức ép đòi Bắc Kinh nhượng bộ về thương mại bằng cách đề xuất áp thuế 25% lên 200 tỉ USD hàng hóa Trung Quốc nhập khẩu vào Mỹ. Trong khi đó, để đáp trả, phía Trung Quốc cũng đã đưa ra một danh sách 60 tỉ USD hàng hóa của Mỹ mà Bắc Kinh có ý định đánh thuế. Thuế suất sẽ áp dụng 5-25% với hơn 5.000 danh mục hàng nhập khẩu của Mỹ nếu Mỹ áp đặt thuế đối với hàng hóa của Trung Quốc. Danh sách này nhắm vào mọi thứ từ máy bay, máy tính đến tóc giả, hàng dệt may… Thuế suất cao nhất sẽ áp dụng cho hơn 2.400 sản phẩm thịt, lúa mì, rượu vang, khí tự nhiên hóa lỏng… Căng thẳng thương mại leo thang đã đẩy đồng nhân dân tệ giảm giá mạnh khoảng 8,5% trong vòng hơn 3 tháng qua.
Trong khi đó, đồng USD cũng mạnh lên khi Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) dự định tăng lãi suất thêm 2 lần. FED đã nâng lãi suất 2 lần trong năm nay trong kỳ họp tháng 3 và tháng 6, lãi suất hiện đang nằm trong khoảng 1,75-2%. Tại cuộc họp ngày 1/8, FED tỏ ra lạc quan về tăng trưởng kinh tế, dữ liệu về việc làm và lạm phát mục tiêu. Theo khảo sát từ Bloomberg đối với các tổ chức tài chính lớn, FED sẽ có thể nâng lãi suất trong kỳ họp tháng 9 và kỳ họp tháng 12, mỗi lần tăng thêm 0,25%.
Trong bối cảnh áp lực từ hai yếu tố trên, tỷ giá VND/USD đang chịu sức ép không nhỏ. Tỷ giá ngoại tệ hiện tại được các ngân hàng thương mại (NHTM) niêm yết xung quanh ngưỡng 23.300 đồng/USD. Mặc dù vậy, có nhiều cơ sở để tỷ giá có thể ổn định trở lại trong những tháng cuối năm 2018.
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có thể can thiệp bằng cách bán USD trong kho dự trữ ngoại hối ra thị trường để cân đối cung cầu, từ đó giúp tỷ giá ổn định trở lại. Với kho dự trữ ngoại hối đã tăng lên mức kỷ lục 63,5 tỉ USD sau khi đã mua được thêm 24,5 tỉ USD từ đầu năm 2017, cho đến nay, NHNN có đủ sức để can thiệp thị trường nếu cần thiết.
Thứ hai, theo thống kê từ Ngân hàng Thế giới (WB), lượng kiều hối đổ về Việt Nam liên tục tăng qua các năm. Kênh chuyển tiền phổ biến vẫn là thông qua hệ thống NHTM. Người dân không còn tâm lý nắm giữ ngoại tệ khi lãi suất tiết kiệm bằng USD đã giảm còn 0%.
Thứ ba, mặt bằng lãi suất VND vẫn đang ở mức thấp. Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, lãi suất liên ngân hàng vẫn ở mức thấp. Tính đến ngày 25/6/2018, lãi suất qua đêm ở mức 1%, lãi suất 1 tuần 1%, lãi suất 1 tháng 1,6%. Lãi suất cho vay VND ở mức 7-11%/năm, lãi suất cho vay USD 2,4-7%/năm, vẫn có sự chênh lệch khá lớn.
Bên cạnh đó, luồng vốn FDI tiếp tục tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm 2018. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính chung trong 7 tháng đầu năm 2018, tổng vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài là 22,94 tỉ USD, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2017. Đến ngày 20/7/2018, ước tính các dự án FDI đã giải ngân được 9,85 tỉ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2017.
Ngoài ra, theo Bộ Tài chính, nợ công/GDP tính đến năm 2017 khoảng 61,4%, vẫn đang ở mức cao nhất trong 5 năm qua. Việc tăng tỷ giá sẽ tác động trực tiếp đến nợ nước ngoài và nợ công. Mặc dù nợ công vẫn đang trong ngưỡng an toàn nhưng tỷ giá tăng nhanh sẽ dẫn đến tiềm ẩn rủi ro bội chi ngân sách và khả năng trả nợ trong tương lai. NHNN sẽ cần tiếp tục điều chỉnh linh hoạt giữa chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá để bảo đảm vị thế của VND.
Từ các yếu tố trên, dự kiến tỷ giá sẽ tăng nhẹ (0,5-1%) cho đến tháng 9 khi FED tăng lãi suất và áp lực căng thẳng thương mại từ thế giới vẫn đang tốn tại. Trong những tháng còn lại của năm 2018, dự kiến tỷ giá sẽ được giữ ổn định và có thể hạ nhiệt nếu như tình hình chiến tranh thương mại tạm lắng. Tỷ giá được dự báo sẽ dao động quanh mức 23.000-23.500 đồng/USD.
Theo Petrotime
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,600 -20 | 25,709 -11 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |