Các nhà phân tích tại BMO bình luận:
Kinh tế vĩ mô, nguyên tắc cơ bản và vấn đề định giá – tất cả đều hướng tới một cơ hội cho các nhà đầu tư hưởng lợi từ việc tăng tiếp xúc với kim loại quý. Việc tăng giá trở lại của vàng và bạc có thể chỉ là chất xúc tác cần thiết để tăng cường sự quan tâm của nhà đầu tư.
BMO đã điều chỉnh tăng triển vọng giá vàng trong năm nay thêm 4% lên $1327/oz. Trong đó, họ nhấn mạnh tới lạm phát và khả năng phục hồi của vàng kim loại đối với đồng đô la Mỹ đang tăng. Các nhà phân tích bày tỏ quan điểm:
Trong nhóm kim loại, khi mọi người nghĩ về lạm phát, ngay lập tức vàng xuất hiện trong tâm trí. Môi trường lạm phát gia tăng hiện nay mang lại cho chúng tôi kỳ vọng của một chu kỳ tăng lãi suất nhanh hơn; mặc dù trong những năm tới chúng ta vẫn thực hiện một trong những chu kỳ thắt chặt chậm nhất trong lịch sử kinh tế Mỹ trong bối cảnh chính sách tiền tệ trước đây của Hoa Kỳ trông có vẻ khá lỏng lẻo.
Một trong những trình điều khiển hỗ trợ vàng trong năm nay sẽ là nhu cầu vật chất cho kim loại quý, theo báo cáo:
Trong những năm gần đây, với ngoại lệ đáng chú ý là năm 2013, vàng đã được hưởng lợi từ việc phân bổ tài sản vĩ mô, với dòng tiền vào ETF hỗ trợ về mặt vật lý. Ngược lại, nhu cầu vàng vật chất đã phải vật lộn để hỗ trợ phân bổ tài sản vi mô, nói cách khác, hoạt động mua bán lẻ, bị cản trở bởi các hạn chế nhập khẩu của Ấn Độ trong vài năm qua.
BMO dự báo sự phục hồi trong nhu cầu vật chất được thúc đẩy bởi môi trường lạm phát hiện tại và căng thẳng thương mại gia tăng. Họ nói:
Chúng tôi kỳ vọng một sự trở lại của hoạt động mua – bán lẻ khi nhu cầu tăng phân bổ cho vàng như hàng rào tăng lên một lần nữa. Có những rủi ro đối với luận điểm này, bao gồm sự suy giảm về phân bổ tài sản vĩ mô, như hệ quả của đồng đô la Mỹ tăng. Và các khoản đầu tư thay thế tiềm năng cho người tiêu dùng tại thị trường mới nổi, trong đó tiền điện tử là mới nhất.
Điều quan trọng là để làm nổi bật rằng giá vàng đã “đàn hồi một cách đáng ngạc nhiên” trong bối cảnh đồng đô la Mỹ tăng và lãi suất thực của Mỹ cao hơn. Báo cáo cho biết:
Vàng đã tìm thấy sự hỗ trợ từ rủi ro địa chính trị gia tăng cùng với những lo ngại ngày càng tăng rằng việc tăng trưởng Mỹ sắp kết thúc. Vàng thường hoạt động tốt ở các giai đoạn đầu của chu kỳ lạm phát, điều này có xu hướng đến ngay sau khi tỷ lệ tăng trưởng cao nhất.
Khi phân bổ tài sản vi mô phục hồi, BMO ước tính cho các nhà phân bổ tài sản vĩ mô quan tâm đến vàng để duy trì sức mạnh. BMO cho rằng:
Chúng tôi kỳ vọng rủi ro địa chính trị và lo ngại ngày càng tăng về nền kinh tế Mỹ sẽ giữ chân các nhà phân bổ tài sản vĩ mô quan tâm đến vàng. Điều này vẫn để lại một điểm vào tiềm năng nơi mà yếu tố vĩ mô và vi mô được cho một lần liên kết trên mặt tích cực cho vàng.
Các nhà phân tích cũng nhìn thấy một cơ hội tốt trong chứng khoán vàng, lưu ý rằng thị trường cổ phiếu kim loại quý hiện đang giao dịch ở mức định giá và đại diện cho một cơ hội đầu tư hấp dẫn. Các nhà phân tích BMO lập luận:
Nhiều cổ phiếu vàng đã có những cải tiến vật chất đến mức mà họ đang bắt đầu cạnh tranh với các ngành công nghiệp và vật liệu khác.
Năm công ty nổi bật theo BMO là Agnico Eagle, Fresnillo, Endeavour Mining, IAMGOLD và Kirkland Lake. Báo cáo chỉ ra:
Tái cơ cấu trong ba năm qua đã cải thiện khả năng sinh lời và một sự thay đổi văn hóa để thực hành kinh doanh tốt hơn đã định vị các mỏ kim loại quý để ngày càng cạnh tranh với các ngành công nghiệp và vật liệu.
BMO ước tính ngành vàng sẽ chuyển sang vị thế tiền mặt ròng ngay từ năm 2020. Các nhà phân tích chia sẻ:
Với tính chất chu kỳ của giá cả hàng hóa, có thể hiểu rằng các nhà đầu tư không lo lắng về mức nợ cao khi giá vàng bắt đầu giảm vào đầu năm 2013. Các nhóm quản lý trong lĩnh vực vàng đã trở nên tập trung hơn vào sức mạnh của bảng cân đối kế toán và bắt đầu cho thấy điều này.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,380 5 | 26,500 25 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 118,500 | 120,500 |
Vàng nhẫn | 118,500 | 120,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |