Tháng 2/2025: CPI tăng 0,34%, chỉ số giá vàng tăng gần 5% 12:00 06/03/2025

Tháng 2/2025: CPI tăng 0,34%, chỉ số giá vàng tăng gần 5%

(tygiausd) – Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu dùng của người dân có những thay đổi đáng kể, dẫn đến sự biến động mạnh của một số nhóm hàng hóa và dịch vụ. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2025 tiếp tục tăng 0,34% so với tháng trước, phản ánh sự gia tăng của giá thực phẩm, chi phí thuê nhà và dịch vụ giao thông.

Theo số liệu từ Cục Thống kê, chỉ số CPI tháng 2 tăng 0,34% so với tháng trước; tăng 1,32% so với tháng 12/2024 và tăng 2,91% so với cùng kỳ năm 2024. Bình quân 2 tháng đầu năm, CPI tăng 3,27% so với cùng kỳ năm trước.

Trong mức tăng 0,34% của CPI tháng 2, có 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng, chỉ 2 nhóm giảm.

Trong 11 nhóm hàng hóa, có 9 nhóm hàng tăng giá là CPI tháng này tăng

Trong 9 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, nhóm giao thông tăng cao nhất với 0,63%, làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm. Trong đó, nhu cầu đi lại của người dân tăng vào dịp đầu năm mới làm cho giá vận tải hành khách bằng đường sắt tăng 61,99%; giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 25%; vận tải hành khách bằng tắc xi tăng 0,74%; vận tải hành khách đường bộ tăng 0,26% và vận tải hành khách bằng đường thủy tăng 0,08%. Chỉ số giá xăng tăng 0,61% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng trong nước…

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,55%, tác động làm tăng CPI chung 0,1 điểm phần trăm. Chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng như: Giá thuê nhà tăng 0,8% do sau Tết Nguyên đán lượng lớn người lao động các tỉnh trở lại thành phố tìm việc và sinh viên quay lại trường học dẫn đến nhu cầu thuê nhà tăng cao.

Bên cạnh đó, giá bất động sản ở mức cao khiến nhiều chủ hộ tăng giá thuê để phù hợp với giá trị tài sản. Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,09% do giá xi măng, giá thép tăng theo chi phí nguyên vật liệu đầu vào như than, giá phôi thép, điện, chi phí nhân công tăng. Giá điện sinh hoạt tăng 0,38%; giá nước sinh hoạt tăng 0,26%  do nhu cầu tiêu dùng tăng. Giá gas tăng 0,56% do từ ngày 01/02/2025, giá gas trong nước điều chỉnh tăng 3.000 đồng/bình 12 kg sau khi giá gas thế giới tăng 10 USD/tấn ấn định ở mức 630 USD/tấn.

Tiếp đến là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43% đẩy CPI chung tăng 0,14 điểm phần trăm. Trong đó: Thực phẩm tăng 0,41%, tác động làm CPI chung tăng 0,09 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,75%, tác động làm CPI chung tăng 0,06 điểm phần trăm; riêng nhóm lương thực giảm 0,24%.

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,31%, trong đó, chỉ số giá nhóm dịch vụ y tế tăng 0,36% do một số địa phương triển khai áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế quy định phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Bên cạnh đó, thời tiết miền Bắc chuyển sang nồm ẩm nên bệnh cảm cúm, đường hô hấp gia tăng, nhu cầu tiêu dùng các loại thuốc về giảm đau, hạ sốt, đường hô hấp, vitamin và khoáng chất của người dân tăng. 

Ngoài ra, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,18%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,17%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,12%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; nhóm giáo dục tăng nhẹ 0,02%.

Lạm phát cơ bản tháng 2 tăng 0,3% so với tháng trước và tăng 2,87% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 2 tháng đầu năm, lạm phát cơ bản tăng 2,97% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá vàng tháng 2 tăng 4,72% so với tháng trước; tăng 32,57% so với cùng kỳ năm trước; tăng 5,8% so với tháng 12/2024. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025, chỉ số này tăng 30,84%.

Trong khi đó, chỉ số giá USD tháng 2 giảm 0,06% so với tháng trước; tăng 3,52% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,15% so với tháng 12/2024. Bình quân 2 tháng đầu năm 2025, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,75%.

Tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,785 25 25,885 55

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 90,700 92,700
Vàng nhẫn 90,700 92,730

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140