Dự báo triển vọng tỷ giá VND/USD trong nhiệm kỳ mới của Tổng thống Trump 15:35 25/11/2024

Dự báo triển vọng tỷ giá VND/USD trong nhiệm kỳ mới của Tổng thống Trump

(tygiausd) – Tỷ giá USD trong nước chịu nhiều áp lực trong thời gian gần đây khi đồng bạc xanh duy trì xu hướng tăng liên tục sau khi ông Donald Trump giành chiến thằng áp đảo trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ, đồng thời đảng Cộng hòa giành được đa số tại cả Thượng viện và Hạ viện cũng cho phép ông Trump dễ dàng thúc đẩy chương trình nghị sự.

Các chính sách của ông Trump về hạn chế nhập cư bất hợp pháp, ban hành thuế quan mới có thể thúc đẩy tăng trưởng và cả lạm phát, làm giảm khả năng cắt giảm lãi suất của Fed và gia tăng sức mạnh cho đồng USD. Ngoài ra, việc đảng Cộng hòa của ông Trump kiểm soát cả lưỡng viện tại Quốc hội.

Việc cựu Tổng Thống Trump thắng cử đã đẩy chỉ số DXY liên tục tăng cao. Trong phiên 22/11, DXY đã có thời điểm chạm mốc 108 điểm – cao nhất kể từ cuối tháng 11 năm 2022.

Thị trường đang dự báo khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất 0,25%/năm tại cuộc họp tháng 12/2024 cùng mức cắt giảm nhẹ hơn vào năm 2025, do rủi ro lạm phát cao hơn từ các chính sách mới của Tổng thống đắc cử Donald Trump.

Trong khi đó, các quan chức Fed, bao gồm cả Chủ tịch Jerome Powell đã chỉ ra rằng, Ngân hàng Trung ương Mỹ đang khá thận trọng trong lộ trình cắt giảm lãi suất điều hành.

Thực tế, giá USD niêm yết tại các ngân hàng đã tăng trở lại đầu tháng 10 và tăng 4,3% kể từ đầu năm. Bên cạnh sức ép từ thị trường quốc tế, đặc biệt là cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ, tỷ giá USD/VND cũng chịu sức ép về nhu cầu ngoại tệ có xu hướng gia tăng do yếu tố mùa vụ cuối năm.

Tuy nhiên, trong bối cảnh như vậy, với thị trường trong nước, NHNN đã có các động thái can thiệp. Theo đó, khi tỷ giá USD/VND tăng khá mạnh, cơ quan quản lý đã phát hành tín phiếu hút bớt lượng thanh khoản dư thừa ra khỏi thị trường nhằm giảm áp lực tỷ giá.

Số liệu giao dịch ngoại hối trong vài tháng qua cho thấy phát sinh nhu cầu mua ngoại tệ tương đối lớn từ Kho bạc Nhà nước, đi cùng việc Kho bạc Nhà nước giảm bớt lượng tiền gửi VND tại hệ thống các ngân hàng thương mại. Và khi thị trường cần thêm thanh khoản VND, cơ quan quản lý đã bơm hỗ trợ thông qua kênh thị trường mở.

Cụ thể, số liệu đến ngày 4/11/2024, số dư phát hành tín phiếu vào khoảng 80.000 tỷ đồng (trên kênh hút), trong khi số dư bơm thanh khoản qua thị trường mở là 50.000 tỷ đồng (kênh bơm).

Nhà điều hành đã và đang sử dụng hài hòa các công cụ ổn định thị trường tiền tệ và cho thấy chưa có tình trạng thiếu hụt thanh khoản trên thị trường. Các mức lãi suất huy động tiền gửi từ dân cư và doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại được giữ ổn định trong tháng 10 và đầu tháng 11/2024 cũng khẳng định điều này.

Theo ông Đinh Đức Quang, Giám đốc Khối Kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng UOB Việt Nam, trong những ngày đầu tiên của tháng 11/2024, thị trường ghi nhận mặt bằng lãi suất VND liên ngân hàng tăng so với mức giao dịch bình quân khá thấp trong tháng 10; đồng thời, tỷ giá USD/VND trong vài tuần vừa qua cũng tăng trở lại gần đạt mức cao nhất vào thời điểm giữa năm 2024.

Các diễn biến này khá tương đồng với các biến động dữ dội gần đây trên thị trường ngoại hối và tiền tệ toàn cầu từ những sự kiện lớn như xung đột tại Ukraine và Trung Đông chưa có dấu hiệu hạ nhiệt, ảnh hưởng từ bầu cử tại thị trường lớn nhất thế giới (Mỹ), chênh lệch tốc độ phát triển kinh tế giữa các nền kinh tế lớn… dẫn đến nhiều xu hướng dịch chuyển và phân tán rủi ro tài sản và đầu tư.

Ông Quang cho rằng, ở góc độ toàn cầu, dữ liệu kinh tế Mỹ vẫn mạnh mẽ đáng ngạc nhiên so với các nền kinh tế lớn khác, dù lãi suất USD đang neo ở mức cao trong suốt hai năm qua.

Đồng USD đã giảm giá trị trong tháng 9/2024 sau khi Fed cắt giảm lãi suất với mức cao là 50 điểm, nhưng từ tháng 10 đến nay, đồng bạc xanh đã gần như lấy lại toàn bộ giá trị mất đi sau các dữ liệu kinh tế vững chắc được công bố (kinh tế phát triển, việc làm mới vững chắc và lạm phát giảm).

Theo đánh giá của ông Quang, trên cơ sở Việt Nam tiếp tục đảm bảo các cân đối lớn, thặng dư thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, kiều hối và du lịch tăng trưởng sẽ hỗ trợ tỷ giá USD/VND biến động quanh mức 3% hàng năm.

Dự báo được chuyên gia UOB Việt Nam đưa ra, tỷ giá USD/VND trong quý IV/2024 là 25.200, quý I/2025 là 25.000, quý II/2025 là 24.800 và quý III/2025 là 24.600.

Cơ sở cho dự báo này là đồng nội tệ đã, đang được quản lý chặt chẽ trong khuôn khổ các hoạt động thương mại, đầu tư dài hạn hơn là công cụ đầu tư, đầu cơ ngắn hạn nên kết quả bầu cử Mỹ cũng sẽ ít có tác động trực tiếp đến lãi suất VND và tỷ giá.

Ông Ngô Đăng Khoa, Giám đốc Khối ngoại hối, thị trường vốn và Dịch vụ chứng khoán, HSBC Việt Nam cho rằng, tỷ giá tăng nhẹ gần đây do thị trường đang có những dự báo khác nhau về lộ trình cắt giảm thêm lãi suất của Fed, song áp lực lên tỷ giá sẽ không quá lớn trong quý cuối năm.

Theo dự báo của HSBC, trong thời gian còn lại của năm, khả năng Fed sẽ thêm một lần hạ lãi suất USD, với mức giảm 0,25%/năm. Một trong những lý do chính là kinh tế Mỹ tăng trưởng khi lạm phát hạ nhiệt.

Ông Khoa đánh giá, nếu nhu cầu mua và nhu cầu bán ngoại tệ xảy ra cùng một lúc, gặp được nhau cùng một thời điểm thì không quá lo ngại đến việc biến động tỷ giá, cả trong mùa thanh toán cao điểm cuối năm. Đến thời điểm hiện tại, theo dự báo của HSBC, tỷ giá cuối năm nay có thể đạt mức 24.800 đồng/USD.

Còn theo Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), kỳ vọng các kế hoạch nới lỏng tài khoá và chính sách nhập cư chặt chẽ hơn của chính quyền mới, khi kết hợp với lãi suất cao giữa Mỹ và các nền kinh tế khác cùng chủ nghĩa bảo hộ tương đối cao của Hoa Kỳ, tất cả đều tạo nên lý do mạnh mẽ cho một đợt tăng giá của đồng USD.

Tuy nhiên, VDSC cho rằng đà tăng của đồng USD vẫn sẽ vấp phải một số lực cản như kỳ vọng về tác động của chính sách tại Mỹ có thể sẽ điều chỉnh khi chính quyền mới dần hé lộ cách thức tiếp cận cụ thể hơn đối với những gì Trump đã đề xuất trong chiến dịch tranh cử, phản ứng của NHTW và chính phủ các nước để ứng phó với Trump 2.0 và triển vọng kinh tế Mỹ không lạc quan như kỳ vọng.

VDSC nhận định rủi ro chính quyền Trump áp thuế quan lên Việt Nam trong năm 2025 dù có thể xảy ra nhưng hiện tại vẫn đang không nằm trong kịch bản cơ sở. Vì vậy, việc thị trường tiền tệ Việt Nam chịu ảnh hưởng từ việc chênh lệch lợi suất cao và sự dịch chuyển dòng vốn về Mỹ sẽ là chủ đề chính trong năm sau.

Mặc dù cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam liên tục mở rộng trong các năm vừa qua, tuy nhiên cán cân tài khoản vãng lai chưa bền vững do thâm hụt khu vực dịch vụ có xu hướng mở rộng và chi trả lãi, lợi nhuận đầu tư ngày càng tăng. Theo ước tính của IMF, thặng dư cán cân thanh toán của Việt Nam năm 2024 ước đạt 3,0% GDP, giảm so với mức 5,8% GDP trong năm 2023 và dự kiến tiếp tục thu hẹp trong năm 2025. Trong khi đó, bộ đệm để ứng phó với áp lực tỷ giá là dự trữ ngoại hối đã hao hụt đáng kể trong năm 2024 (ước tính khoảng 8-10 tỷ USD).

“Điều này khiến cho tỷ giá dễ biến động khi có áp lực về luồng ngoại tệ rút ra. Chúng tôi cho rằng áp lực đối với điều hành tỷ giá năm 2025 ngoài việc chịu ảnh hưởng của việc đồng USD tiếp tục duy trì sức mạnh thì diễn biến mang tính thời điểm còn phụ thuộc nhiều vào tính mùa vụ của cung-cầu ngoại tệ”, VDSC dự báo.

Trong báo cáo mới phát hành, chứng khoán KB (KBSV) cũng cho rằng rủi ro về tỷ giá đang gia tăng do xu hướng mạnh lên của đồng USD. Những biện pháp thuế quan đối với hàng nhập khẩu và chính sách hỗ trợ tài khóa sẽ khiến rủi ro lạm phát quay trở lại và FED có thể sẽ thận trọng hơn với lộ trình cắt giảm suất, trong khi mức lợi suất trái phiếu của Chính phủ Mỹ tăng cao. Tất cả những yếu tố này đều sẽ củng cố đà tăng của đồng USD.

“Trong ngắn hạn, USD mạnh hơn sẽ làm tăng rủi ro giảm giá cho VND. Bên cạnh đó, dự trữ ngoại hối của Việt Nam đang ở mức thấp khoảng 87 tỷ USD (gần bằng 3 tháng nhập khẩu), điều này sẽ gây nhiều khó khăn trong việc điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước”, KBSV nhận định.

Tổng hợp

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,740 90 25,840 90

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,08424 25,4544

  AUD

16,23851 16,92853

  CAD

17,72720 18,48121

  JPY

1600 1700

  EUR

26,848110 28,320116

  CHF

28,582120 29,797125

  GBP

31,831-144 33,184-150

  CNY

3,4676 3,6146