Hôm nay, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm cặp đồng tiền VND/USD được áp dụng trong ngày ở mức 24.22 VND/USD, giảm 3 đồng so với niêm yết trước. Với biên độ +/-5% theo quy định, tỷ giá sàn là 23.077 VND/USD, tỷ giá trần là 25.507 VND/USD.
Vietcombank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.167 – 25.506 VND/USD, giảm 3 đồng chiều mua và bán so với giá chốt cuối tuần trước.
BIDV, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.208 – 25.506 VND/USD, mua vào giảm 1 đồng, bán ra giảm 3 đồng so với giá chốt phiên cuối tuần.
Techcombank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.218 – 25.506 VND/USD, hạ 14 đồng giá mua và 3 đồng giá bán so với chốt phiên liền trước.
Vietinbank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.200 – 25.506 VND/USD, chiều mua giảm 20 đồng, chiều bán giảm 3 đồng so với giá chốt cuối tuần qua.
Eximbank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.200 – 25.506 VND/USD, ngang giá chiều mua, giảm 3 đồng chieuf bán so với đóng cửa phiên trước.
Maritimebank, niêm yết giao dịch mua – bán ở mốc 25.216 – 25.506 VND/USD, tăng 4 đồng mua vào, giảm 3 đồng bán ra so với giá chốt phiên cuối tuần.
Tỷ giá USD trên thị trường tự do tăng 90 đồng cả hai chiều mua – bán so với niêm yết trước, giao dịch hiện đứng tại 25.740 – 25.840 VND/USD – thấp nhất kể từ ngày 19/11.
Chỉ số USD Index (DXY), thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 106,92 điểm.
USD đã giảm một chút mức tăng gần đây khi các nhà đầu tư cho rằng việc lựa chọn Bộ trưởng Tài chính sẽ trấn an thị trường trái phiếu và kéo lợi suất xuống thấp hơn, làm mất đi một phần lợi thế về lãi suất của đồng bạc xanh.
Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm giảm xuống 4,351%, từ mức 4,412% vào cuối ngày thứ 6, khi sự lựa chọn nhà quản lý quỹ Scott Bessent của Donald Trump được thị trường trái phiếu hoan nghênh vì ông là một chuyên gia kỳ cựu của Phố Wall và là người bảo thủ về mặt tài chính.
Tuy nhiên, Bessent cũng công khai ủng hộ đồng USD mạnh và áp dụng thuế quan, cho rằng bất kỳ sự suy yếu nào của đồng tiền này có thể chỉ là thoáng qua.
Đồng USD có khả năng sẽ có sự điều chỉnh sau khi tăng trong tám tuần liên tiếp và nhiều chỉ báo kỹ thuật đang báo hiệu tình trạng mua quá mức.
Cuối tuần trước, USD đã tăng giá sau khi các chỉ số hoạt động kinh doanh được công bố. S&P Global cho biết chỉ số đầu ra PMI tổng hợp của Mỹ – theo dõi các ngành sản xuất và dịch vụ, đã tăng lên 55,3 trong tháng này, mức cao nhất kể từ tháng 4/2022, sau mức 54,1 vào tháng 10, trong đó ngành dịch vụ chứng kiến mức tăng lớn nhất.
Ông Brian Jacobsen, kinh tế trưởng tại Annex Wealth Management, cho biết các thông tin này đang làm nổi bật nước Mỹ và phần còn lại của thế giới, ngay cả trong nước Mỹ thì vẫn là dịch vụ đối đầu với sản xuất.
tygiausd.org
Đầu tháng 12: Vàng miếng – vàng nhẫn cùng phá kỉ lục, vượt mốc 155 triệu dù thế giới còn cách đỉnh hơn 100USD
12:25 PM 01/12
Vàng nhẫn ngày 28/11: Đảo chiều giảm vào phiên chiều – giá bán ra quanh 152 – 153 triệu
05:35 PM 28/11
Nhẫn 9999 phiên 25/11: Giảm 900.000 đồng sau 1 tuần tăng ròng rã, vàng nhẫn rục rịch mất mốc 86 triệu đồng
12:45 PM 25/11
Scott Bessent là ai? Vì sao lại được Tổng thống đắc cử Donald Trump đã đề cử làm Bộ trưởng Tài chính
11:45 AM 25/11
Bảng giá vàng 25/11: Mất gần 50 USD sáng đầu tuần, vàng thế giới tác động ra sao lên giá vàng miếng?
10:50 AM 25/11
Giavang.net phối hợp cùng truyền thông, mang đến cái nhìn sâu rộng về thị trường vàng
09:15 AM 25/11
Nhẫn 9999 phiên 23/11: Tăng không ngừng nghỉ suốt cả tuần, vàng nhẫn áp sát mốc 87 triệu đồng
12:05 PM 23/11
Bảng giá vàng 23/11: SJC đi ngang mốc 87 triệu đồng sau 5 phiên tăng mạnh, vàng miếng trong ngân hàng lệch giá
11:00 AM 23/11
Chiều 22/11: Vàng trong nước có mốc 87 triệu đồng khi thế giới chinh phục lại mốc 2700 USD
07:35 PM 22/11
Trung Quốc phát hiện mỏ chứa hơn 1.000 tấn vàng
02:50 PM 22/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,230 30 | 27,300 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 152,200 | 154,200 |
| Vàng nhẫn | 152,200 | 154,230 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |