Hôm nay 14/9, vàng miếng SJC tiếp tục đi ngang và là ngày đi ngang thứ 9 liên tiếp. Giá vàng tại các doanh nghiệp vàng SJC, Doji, Bảo Tín Minh Châu, Phú Quý… đều có giá mua ổn định tại 78,5 triệu đồng/lượng, giá bán duy trì mức 80,5 triệu đồng/lượng, chênh lệch mua – bán giữ nguyên khoảng cách 2 triệu đồng.
Giá bán vàng miếng tại 4 ngân hàng thương mại Nhà nước cũng giữ nguyên mức 80,5 triệu đồng/lượng – không có sự điều chỉnh nào kể từ ngày 6/9 đến nay.
Trong khi đó trên thị trường thế giới, giá vàng đã liên tiếp ghi nhận cá mốc kỷ lục mới. Trước khi chốt phiên cuối tuần với mức giá 2579 USD/ounce, giá vàng giao ngay đêm qua (giờ Việt Nam) đã có lúc chạm tới nền giá 2585 USD/ounce. HỢp đồng vàng giao ngay hiện đã chạm mốc 2600 USD/ounce.
Diễn biến tích cực của giá vàng thế giới được thúc đẩy bởi loạt yếu tố hỗ trợ như việc Ngân hàng Trung ương châu Âu mới đây đã hạ lãi suất lần thứ 2 trong năm và thị trường gần như chắc chắn Fed sẽ có động thái giảm lãi suất trong cuộc họp vào tuần tới.
Với diễn biến đi ngang, vàng miếng hiện chỉ cao hơn vàng thế giới sau quy đổi khoảng 1,8 triệu đồng, giảm 300.000 đồng so với thời điểm sáng qua 13/9.
Trong phiên giao dịch ngày hôm qua, mặc dù giá vàng thế giới đã đạt đến mức cao mới, giá vàng miếng SJC trong nước lại không ghi nhận sự thay đổi nào. Điều này có thể do thị trường trong nước đang chờ đợi xác nhận rằng xu hướng tăng giá của vàng thế giới là ổn định và bền vững.
Vào hôm nay, dù giá vàng thế giới giữ vững “phong độ” và tiếp tục tiến lên tầm cao mới, thị trường vàng miếng trong nước vẫn không có biến động nào mới, có thể do trùng vào ngày cuối tuần.
Chúng ta cùng chờ xem động thái tiếp theo của giá vàng vào đầu tuần tới để có thể quan sát rõ hơn về hướng đi của giá vàng SJC, liệu nó có bắt kịp xu hướng thế giới?
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,110 160 | 25,210 160 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,000 | 84,000 |
Vàng nhẫn | 82,000 | 83,300 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
24,5500 | 24,9400 |
AUD |
16,4970 | 17,1990 |
CAD |
17,7930 | 18,5500 |
JPY |
1630 | 1730 |
EUR |
26,5960 | 28,0550 |
CHF |
28,3220 | 29,5270 |
GBP |
31,7270 | 33,0770 |
CNY |
3,4390 | 3,5850 |