Chiều 12/8: Thế giới vượt 2440 USD giúp vàng nhẫn hồi phục, SJC tiếp tục đứng giá 16:00 12/08/2024

Chiều 12/8: Thế giới vượt 2440 USD giúp vàng nhẫn hồi phục, SJC tiếp tục đứng giá

(tygiausd) – Tóm tắt

  • Vàng thế giới vượt 2440 USD, giá sau quy đổi vượt 76 triệu đồng/lượng.
  • Vàng nhẫn hồi phục và lấy lại mốc 77,6 triệu đồng/lượng.
  • Vàng miếng giữ ổn định, chênh lệch với vàng thế giới tiếp tục giảm.

Nội dung

Vàng miếng trong nước duy trì trạng thái đi ngang trước đà đi lên của giá vàng thế giới, giá mua dao động từ 76,5-76,6 triệu đồng/lượng, giá bán “cố thủ” ở mức 78,5 triệu đồng/lượng khi giá bán tại Ngân hàng Nhà nước không có sự thay đổi và vẫn giữ ở mức 77,5 triệu đồng/lượng.

Cập nhật giá mua – bán vàng miếng tại một số đơn vị thời điểm 16h ngày 12/8:

  • SJC Hồ Chí Minh: 76,50 – 78,50 triệu đồng/lượng.
  • Doji Hà Nôi: 76,50 – 78,50 triệu đồng/lượng.
  • Bảo Tín Minh Châu: 76,60 – 78,50 triệu đồng/lượng.
  • Phú Quý: 76,60 – 78,50 triệu đồng/lượng.

Sau đà giảm nhẹ trong phiên sáng, vàng nhẫn lùi khỏi mốc 77,6 triệu đồng/lượng. Sang phiên chiều, khi giá vàng thế giới đi lên, vàng nhẫn cũng đồng loạt tăng giá. Tuy nhiên, đà tăng vẫn khiêm tốn nên giá vàng hiện không quá 77,6 triệu đồng/lượng.

Cập nhật giá mua – bán vàng nhẫn tại một số đơn vị thời điểm 16h ngày 12/8:

  • Vàng nhẫn SJC 9999: 76,25 – 77,60 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên sáng nay.
  • Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 76,38 – 77,58 triệu đồng/lượng, tăng 60.000 ddoongf/lượng so với phiên sáng.
  • Nhẫn Phú Quý: 76,40 – 77,60 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 50.000 đồng/lượng.
  • Nhẫn Doji: 76,35 – 77,60 triệu đồng/lượng, cũng tăng 50.000 đồng so với sáng cùng ngày.

Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới ngấp nghé mốc 2442 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá USD trên thị trường tự do (25.640 VND/USD) đạt 76,33 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng SJC 2,2 triệu đồng, giảm 300.000 đồng so với cuối tuần trước.

Tuần vừa rồi, giá vàng thế giới biến động mạnh. Có thời điểm, giá vàng giảm sâu dưới ngưỡng 2.400 USD do nhà đầu tư phải bán vàng để bù lỗ cho danh mục chứng khoán và đóng vị thế giao dịch chênh lệch lãi suất (carry-trade) đồng yên Nhật. Sau đó, giá vàng nhanh chóng hồi phục và lấy lại ngưỡng giá chủ chốt này.

Tuần này, diễn biến giá các tài sản trên thị trường tài chính toàn cầu, trong đó có vàng, sẽ bị chi phối bởi các số liệu kinh tế quan trọng của Mỹ. Hai báo cáo lạm phát là chỉ số giá nhà sản xuất (PPI) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ lần lượt được công bố vào ngày thứ Ba và thứ Tư. Tiếp đó, báo cáo doanh thu bán lẻ sẽ được công bố vào ngày thứ Năm.

Những dữ liệu này sẽ phản ánh rõ nét hơn về tình trạng tăng trưởng và lạm phát của nền kinh tế Mỹ, từ đó giúp định hình kỳ vọng về lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).

Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME, thị trường đang đặt cược khả năng 100% Fed hạ lãi suất trong cả ba cuộc họp còn lại của năm nay. Về cuộc họp tháng 9, thị trường dự báo khả năng giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm là 53,5%, và khả năng giảm lãi suất 0,5 điểm phần trăm là 46,5%.

Bất kỳ số liệu kinh tế nào có sự chênh lệch lớn hơn so với dự báo đều có thể làm thay đổi các kỳ vọng lãi suất nói trên, từ đó dẫn tới biến động giá vàng.

Một chuyên gia dự báo rằng sau đợt biến động mạnh vừa rồi, giá vàng có thể chuyển sang trạng thái tích lũy (consolidation) trong ngắn hạn nếu không có chất xúc tác mới để bứt phá.

Tôi nghĩ giá vàng đang bước vào một tuần giao dịch mới ổn định và tích lũy. Hãy theo dõi kỹ báo cáo CPI vào ngày thứ Tư để xem câu chuyện lạm phát thực chất đã tới đâu”, chiến lược gia trưởng Adam Buttton của trang Forexlive.com nhận định với trang Kitco News.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,780 130 25,860 110

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140