Giá vàng miếng SJC vượt 89 triệu đồng/lượng 15:35 09/05/2024

Giá vàng miếng SJC vượt 89 triệu đồng/lượng

Kỷ lục mới của giá vàng miếng SJC được thiết lập chiều nay (9/5) là 87-89,3 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 1,8 triệu đồng/lượng trong ngày.

Giá vàng miếng SJC đạt kỷ lục mới: Vượt 89 triệu đồng/lượng 

15h chiều nay (9/5), các doanh nghiệp nâng giá vàng miếng SJC lên 87-89,3 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng tiếp 600.000 đồng mỗi chiều. Từ thời điểm mở cửa phiên, vàng miếng đã tăng 1,8 triệu đồng mỗi chiều.

Sáng nay, giá vàng miếng SJC tiếp tục lập kỷ lục mới khi được các doanh nghiệp lớn niêm yết tại 85,9-88,2 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 700.000 đồng mỗi chiều. Chênh lệch giữa 2 chiều mua, bán vẫn tương đối cao, ở 2,3 triệu đồng. 

Đến 10h30, các doanh nghiệp nâng giá vàng miếng SJC lên 86,4-88,7 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng tiếp 500.000 đồng mỗi chiều. Từ thời điểm mở cửa phiên, vàng miếng đã tăng 1,2 triệu đồng/lượng mỗi chiều.

Giá vàng nhẫn ổn định hơn, được niêm yết ở mức 73,3-75,1 triệu đồng/lượng (mua - bán), giữ nguyên chiều mua và tăng 100.000 đồng chiều bán.

Tại Bảo Tín Mạnh Hải , giá vàng miếng SJC chốt ngày 8/5 tại 85,55-87,5 triệu đồng/lượng (mua - bán) còn vàng nhẫn tại đây được niêm yết tại 74,8-75,58 triệu đồng/lượng (mua - bán).

Sáng 8/5, Ngân hàng Nhà nước đấu thầu 16.800 lượng vàng miếng SJC với giá sàn (giá tối thiểu các đơn vị trả khi dự thầu) là 86,05 triệu một lượng vàng miếng SJC.

Có 3 đơn vị trúng thầu tổng khối lượng 3.400 lượng với giá là 86,05 triệu, tương đương mức sàn. Giá này cao hơn khoảng 1 triệu đồng mỗi lượng so với giá SJC mua vào từ người dân đầu ngày, và thấp hơn giá bán ra 1,3 triệu đồng.

Đây là lần thứ hai Ngân hàng Nhà nước tổ chức thành công sau 5 phiên đấu thầu. Tổng cộng, nhà điều hành tiền tệ mới cung ứng 6.800 lượng vàng miếng ra thị trường.

Vàng trong nước diễn biến ngược chiều với thế giới. Trên thị trường quốc tế, giá vàng hôm nay đạt 2.313 USD/ounce. Vàng trong nước đang trong xu hướng giảm khi "bốc hơi" 5 USD.

Quy đổi theo tỷ giá chưa thuế, phí, mỗi lượng vàng miếng trong nước cao hơn 15,5-16,5 triệu đồng so với quốc tế còn vàng nhẫn cao hơn 4-4,5 triệu đồng, tùy thời điểm.

Vàng thế giới giảm nhẹ trong bối cảnh các nhà đầu tư đang tập trung nhiều hơn vào triển vọng cắt giảm lãi suất từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Theo công cụ FedWatch của CME, các nhà giao dịch trên thị trường đang tin rằng có khoảng 66% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 9.

Giá vàng chịu áp lực bởi triển vọng lãi suất, nhưng chuyên gia phân tích Rhona O'Connell của StoneX cho rằng, những "cơn gió" thuận đối với vàng, đặc biệt liên quan đến rủi ro địa chính trị và những căng thẳng tiềm ẩn trong hệ thống ngân hàng vẫn đủ mạnh để hỗ trợ cho kim loại quý này.

Trước đó, vào giữa tháng 4, giá vàng thế giới đã chạm mức cao kỷ lục 2.431,29 USD/ounce khi được thúc đẩy bởi nhu cầu mạnh mẽ từ các ngân hàng trung ương và các nhà đầu tư bán lẻ Trung Quốc trong bối cảnh căng thẳng địa chính trị gia tăng.

Giá USD tự do giảm nhẹ

USD-Index - thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh với rổ tiền tệ lớn - hiện đạt 105,3 điểm, tăng 0,26% so với phiên trước đó, nhưng tăng 3,89% từ đầu năm.

Ngân hàng Nhà nước sáng nay niêm yết tỷ giá trung tâm tại 24.265 đồng, tăng 16 đồng so với phiên liền trước đó. Với biên độ 5% so với tỷ giá trung tâm, các ngân hàng thương mại được phép mua bán USD trong vùng 23.051-25.478 đồng.

Ngân hàng lớn mua bán USD tại 25.148-25.478 đồng, tăng 16 đồng ở cả chiều mua vào và bán ra. Ngân hàng cổ phần cho phép giao dịch USD tại 25.200-25.478 đồng, cũng ở mức trần cho phép.

Các đầu mối quy đổi ngoại tệ trên thị trường tự do niêm yết giá USD tại 25.700-25.770 đồng/USD (mua - bán), giữ nguyên giá so với hôm qua.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,650 10 25,730 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 89,0001,300 91,000600
Vàng nhẫn 75,750150 77,450250

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,2299 25,4599

  AUD

16,62077 17,31973

  CAD

18,23119 18,99811

  JPY

1580 1680

  EUR

26,96522 28,43211

  CHF

27,293-45 28,440-59

  GBP

31,49992 32,82381

  CNY

3,451-2 3,596-4