Trả lời phỏng vấn truyền thông bà Lagarde cho biết sẽ quyết tâm đưa lạm phát xuống 2% và dự kiến sẽ đạt được điều này vào năm 2025. Bà Lagarde không lo ngại ảnh hưởng từ những nỗ lực của ECB, vốn đã bị chính phủ một số nước châu Âu chỉ trích vì cho rằng lãi suất cao sẽ cản trở tăng trưởng.
Chủ tịch ECB khẳng định, “nhiệm vụ của ECB là đảm bảo ổn định giá cả, và đó là cách đóng góp tốt nhất cho hòa bình và ổn định xã hội, đặc biệt là đối với các thành viên dễ bị tổn thương nhất”.
Ngày 26/10 vừa qua, ECB đã quyết định giữ nguyên lãi suất sau chuỗi kỷ lục 10 lần tăng liên tiếp để kiểm soát lạm phát. Việc ECB dừng tăng lãi suất không nằm ngoài dự báo trước đó của giới phân tích vì lạm phát tại khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) hiện đã giảm hơn một nửa so với mức đỉnh và nền kinh tế đang có nhiều dấu hiệu suy yếu.
Lạm phát của Eurozone đã giảm từ mức 4,3% của tháng 9 xuống 2,9% trong tháng 10 vừa qua, thấp hơn so với mức dự báo là hơn 3%. Tỷ lệ lạm phát tháng 10 giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 7/2021 và giảm so với mức đỉnh điểm 10,6% của tháng 10/2022 sau khi xung đột Nga-Ukraine nổ ra đẩy giá năng lượng tăng cao.
Trước đó, trong cuộc họp báo sau cuộc họp ngày 26/10 của ECB, Chủ tịch ECB cho biết, bà không loại trừ khả năng tăng lãi suất thêm một lần nữa, đồng thời cho biết, hiện còn quá sớm để bàn việc cắt giảm lãi suất.
Trong phát biểu ngày 2/11, bà Isabel Schnabel, thành viên Hội đồng điều hành ECB, cho rằng nỗ lực chống lạm phát của ngân hàng này có thể cần thêm một lần tăng lãi suất nữa. Bà cho rằng nỗ lực hạ nhiệt lạm phát trong giai đoạn nước rút sẽ thiếu chắc chắn hơn, chậm hơn và khó khăn hơn.
Bà cũng cảnh báo các “cú sốc” mới như căng thẳng tại Trung Đông, đình công tại các nhà máy sản xuất khí đốt tự nhiên hóa lỏng ở Australia và tình trạng nóng lên trên toàn cầu là những yếu tố có thể cản trở nỗ lực chống lạm phát.
Trong phát biểu cùng ngày, Thống đốc Ngân hàng trung ương Hà Lan Klaas Knot cho rằng có thể vẫn cần duy trì việc thắt chặt chính sách tiền tệ để đưa lạm phát về mức 2%.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |