Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư (8/6) giá dầu Brent tương lai tăng 3,01 USD, tương đương 2,5%, lên 123,58 USD/thùng. Giá dầu WTI tăng 2,7 USD, tương đương 2,3% lên 122,11 USD/thùng.
Iran cho biết nước này sẽ gỡ bỏ 2 camera của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) tại một cơ sở sản xuất dầu uranium sau khi cơ quan giám sát các vấn đề hạt nhân của Liên Hợp Quốc thông qua một nghị quyết chỉ trích quốc gia này khi không thể giải thích về sự xuất hiện của dầu uranium tại một số địa điểm không khai báo.
Quyết định này làm gia tăng căng thẳng giữa quốc gia Trung Đông này với Mỹ và nhiều quốc gia khác đang tham gia đàm phán chương trình hạt nhân. Các lệnh trừng phạt được dự báo tiếp tục được áp dụng và dầu mỏ của Iran sẽ không sớm được bơm ra thị trường.
Các nhà phân tích cho biết một thỏa thuận hạt nhân với Iran có thể bổ sung khoảng 1 triệu thùng dầu/ngày vào nguồn cung thế giới.
Chốt phiên giao dịch, giá dầu Brent giao sau tăng 2,5% lên 123,58 USD/thùng, trong khi giá dầu thô WTI của Mỹ tăng 2,3% lên 122,11 USD.
Đây là mức đóng cửa cao nhất đối với cả dầu Brent và WTI kể từ ngày 8/3 – thời điểm đó đây là mức chốt phiên cao nhất kể từ năm 2008.
Dự trữ dầu thô thương mại của Mỹ tăng bất ngờ vào tuần trước, trong khi dầu thô trong Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược (SPR) giảm kỷ lục do nguyên liệu đầu vào của các nhà máy lọc dầu tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 1/2020, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết.
Các kho dự trữ xăng của Mỹ bất ngờ giảm 800.000 thùng do nhu cầu xăng tăng bất chấp giá cao chưa từng thấy. Các nhà phân tích trong cuộc thăm dò ý kiến của Reuters đã dự đoán dự trữ xăng tăng 1,1 triệu thùng.
“Dự trữ xăng giảm là một điểm nổi bật của báo cáo, cho thấy thị trường thắt chặt trên toàn nước Mỹ”, ông Tony Headrick, nhà phân tích thị trường năng lượng tại CHS Hedging, cho hay và lưu ý rằng nhu cầu vẫn mạnh ngay cả khi giá xăng vượt 5 USD/gallon ở nhiều nơi trên cả nước.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,550 -70 | 25,650 -70 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |