Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng cho biết trước sự quan tâm của dư luận, cần làm rõ những khái niệm về tiền điện tử, tiền kỹ thuật số, tiền ảo, tài sản ảo.
Đầu tiên, tiền điện tử là thể hiện của đồng tiền pháp định do ngân hàng trung ương phát hành. Tuy nhiên, thay vì lưu hành dưới dạng tiền giấy, tiền xu, tiền điện tử được lưu trữ trên các thiết bị điện tử như điện thoại di động hay mạng máy tính.
Ngoài ra, tiền điện tử phải có tỷ lệ 1:1 với tiền pháp định, đồng thời được phép thanh toán. Trong thời gian tới, NHNN sẽ tiếp tục làm rõ khái niệm này trong Nghị định sửa đổi Nghị định 101 về thanh toán không dùng tiền mặt.
Đối với tiền ảo và tài sản ảo, Thống đốc Nguyễn Thị Hồng lấy ví dụ về Bitcoin. Hiện tại, mỗi nước đều có cách quản lý khác nhau. Có nước coi tiền ảo, tài sản ảo như một loại tài sản hay chứng khoán để áp thuế, cấp phép giao dịch.
Đây không phải đồng tiền pháp định do ngân hàng trung ương các nước phát hành mà do tổ chức khu vực tư nhân tạo ra dựa trên hệ thống mạng máy tính. Do đó, loại tiền này chỉ được thừa nhận trong một số cộng đồng nhất định”, vị này nhấn mạnh,
Với Việt Nam, Chính phủ đã đã giao các bộ, ngành nghiên cứu, xây dựng hành lang pháp lý. Trong đó, NHNN có vai trò phối hợp cùng với cơ quan chức năng.
Cuối cùng, tiền kỹ thuật là tiền pháp định do ngân hàng trung ương phát hành nhưng dưới dạng điện tử thay vì tiền giấy, tiền xu. Hiện nay một số nước trên thế giới đang bắt đầu quá trình nghiên cứu, thử nghiệm tiền kỹ thuật.
Bà cho biết Chính phủ cũng giao NHNN thành lập ban nghiên cứu về tiền kỹ thuật số nhằm nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Ngoài ra, một trong những vấn đề được đại biểu Quốc hội quan tâm là tình hình triển khai dịch vụ thanh toán di động Mobile Money.
Theo đó, NHNN đã chấp thuận cho 3 doanh nghiệp viễn thông gồm Viettel, VinaPhone, MobiFone triển khai Mobile Money. Sau gần 5 tháng, tính đến cuối tháng 3, cả nước có khoảng 1,1 triệu tài khoản được mở tại các doanh nghiệp thí điểm. Số lượng giao dịch đạt 8,5 triệu đơn vị với tổng giá trị hơn 370 tỷ đồng.
Đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu ,vùng xa, hải đảo, số tài khoản lên tới 660.000 đơn vị, chiếm hơn 60% tổng số tài khoản.
Bên cạnh đó, đã có hơn 3.000 điểm kinh doanh được thiết lập. Trong đó, khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo chiếm 900 điểm, tương đương 30%. Tổng số đơn vị chấp nhận thanh toán dịch vụ vượt 12.800 đơn vị.
Tuy vẫn đang trong giai đoạn thí điểm, Thống đốc NHNN đánh giá kết quả trên cho thấy dịch vụ thanh toán di động Mobile Money đã đi vào cuộc sống người dân. Thời gian tới, NHNN cùng với bộ, ban, ngành sẽ tiếp tục đánh giá, theo dõi, từ đó tổng kết thí điểm để tham mưu đề xuất về hành lang pháp lý cũng như cách thức tổ chức sau này.
Theo Zing
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Công cụ theo dõi GDP của Fed cho thấy nền kinh tế Mỹ đang có nhiều dư địa để rơi vào tình trạng suy thoái
05:03 PM 08/06
CDC Mỹ nâng mức cảnh báo với bệnh đậu mùa khỉ
04:03 PM 08/06
TTCK sáng 8/6: VN-Index bứt phá gần 20 điểm
12:28 PM 08/06
Tỷ giá VND/USD sáng 8/6: Tỷ giá trung tâm và TT tự do ổn định với diễn biến đi ngang, NHTM cũng không nhiều biến động
10:58 AM 08/06
Cà phê giảm mạnh trên cả hai sàn giao dịch thế giới
08:38 AM 08/06
Nhận định CK phái sinh phiên 8/6: Suy yếu trở lại và tìm kiếm lực cầu hỗ trợ mạnh mẽ hơn
08:18 AM 08/06
Nhận định TTCK phiên 8/6: Duy trì đà tăng
08:03 AM 08/06
Mỹ ban bố tình trạng khẩn cấp về năng lượng
06:08 PM 07/06
Cần gỡ vướng thị trường vàng trang sức
05:43 PM 07/06
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 145,000-1,200 | 147,000-1,200 |
| Vàng nhẫn | 145,000-1,200 | 147,030-1,200 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |