Trong một báo cáo cập nhật được công bố ngày 7/6, công cụ GDPNow của Fed chi nhánh Atlanta cho thấy nền kinh tế Mỹ dự kiến sẽ chỉ tăng trưởng 0,9% trong quý II năm nay so với cùng kỳ năm ngoái. Một tuần trước đó, tức vào ngày 1/6, dự báo tăng trưởng quý II mà GDPNow đưa ra là 1,3%.
GDPNow theo dõi dữ liệu kinh tế trong thời gian thực và sử dụng dữ liệu đó để dự đoán hướng đi của nền kinh tế. Nếu dự báo của công cụ này tiếp tục đi xuống, thì nền kinh tế Mỹ có thể rơi vào suy thoái kỹ thuật – 2 quý liên tiếp tăng trưởng âm, sau khi giảm 1,5% trong ba tháng đầu năm.
Chi tiêu tiêu dùng cá nhân, một thước đo về mức chi tiêu của người dân (hiện chiếm gần 70% GDP của Mỹ), giảm từ 4,4% xuống còn 3,7%. Ngoài ra, tổng đầu tư thực tế của khu vực tư nhân trong nước dự kiến sẽ sụt 8,5%, so với mức 8,3% trước đó.
Ngoài ra, thâm hụt thương mại của Mỹ với các đối tác toàn cầu đã giảm xuống còn 87,1 tỷ USD trong tháng 4/2022. Dù tính theo mặt bằng chung các tháng, 87,1 tỷ USD vẫn là con số cao, nhưng vẫn giảm hơn 20 tỷ USD so với kỷ lục hồi tháng 3 năm nay.
Cuộc thảo luận về suy thoái đã gia tăng trong năm nay trong bối cảnh lạm phát tăng gây ảnh hưởng xấu đến triển vọng lợi nhuận doanh nghiệp. Nhiều người ở Phố Wall vẫn đang kỳ vọng sự kết hợp giữa khả năng phục hồi trong chi tiêu của người tiêu dùng và tăng trưởng việc làm để giữ cho nước Mỹ thoát khỏi suy thoái.
“Ngay bây giờ, có vẻ như bất kỳ cuộc nói chuyện về suy thoái đều là câu chuyện năm 2023. Đó không phải là năm nay. Chúng ta cần phải chứng kiến những cú sốc trong tương lai đối với chu kỳ kinh doanh. Theo tôi, nền kinh tế sẽ chậm lại, nhưng chỉ thực sự trở lại với tốc độ tăng trưởng theo xu hướng dài hạn là 1,8%”, Joseph Brusuelas, nhà kinh tế trưởng tại công ty tư vấn RSM cho biết.
“Theo tôi, nền kinh tế Mỹ sẽ chững lại, nhưng chỉ đang quay trở lại tốc độ tăng trưởng theo xu hướng dài hạn là 1,8%”, ông Brusuelas nhận định.
Trong khi đó, mặc dù quan điểm về hai quý GDP âm liên tiếp thường được coi là suy thoái, nhưng điều đó không nhất thiết đúng.
Văn phòng Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia (NBER) – cơ quan phân định các cuộc suy thoái của Mỹ, nói quy tắc may rủi (rule of thumb) thường đúng nhưng không phải lúc nào cũng đúng. Ví dụ, cuộc suy thoái năm 2020 chỉ chứng kiến một quý duy nhất tăng trưởng âm.
Thay vào đó, NBER định nghĩa suy thoái là “sự suy giảm đáng kể trong hoạt động kinh tế trên toàn nền kinh tế và kéo dài hơn một vài tháng”.
“Hầu hết các cuộc suy thoái được xác định bằng quy trình của chúng tôi đều bao gồm hai hay nhiều quý liên tiếp GDP thực tế giảm, nhưng không phải tất cả”, NBER nhấn mạnh trên website của cơ quan này.
“Có nhiều nguyên nhân. Đầu tiên, chúng tôi không xác định hoạt động kinh tế chỉ dựa trên GDP thực, mà còn phụ thuộc vào nhiều chỉ số khác. Thứ hai, chúng tôi cân nhắc cả độ sâu của sự suy giảm hoạt động kinh tế”, NBER giải thích.
Tuy nhiên, theo dữ liệu từ năm 1947 đến nay, chưa từng có thời kỳ nào với các quý tăng trưởng âm liên tiếp mà không xảy ra suy thoái.
Đáng chú ý, một yếu tố chính gây ra lo ngại về tăng trưởng kinh tế là Fed khi cơ quan này đang trong chu kỳ tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát. Chủ tịch Fed Jerome Powell tháng trước cho biết, ông nhìn thấy “một cơ hội tốt để có thể hạ cánh mềm nền kinh tế” ngay cả khi thắt chặt chính sách.
“Quá trình kinh tế hạ cánh mềm là điều không dễ dàng. Và dĩ nhiên, điều này có thể phụ thuộc vào các sự kiện không nằm trong tầm kiểm soát của chúng tôi. Song, công việc của Fed là sử dụng các công cụ để hoàn thành mục tiêu”, ông Powell nhấn mạnh.
Trước đó vào hôm thứ Ba, Bộ trưởng Tài chính Janet Yellen nói rằng: ““Hạ nhiệt” lạm phát nên là ưu tiên số 1 của chúng tôi” và lưu ý rằng, những nỗ lực nhằm cắt giảm chi phí sinh hoạt diễn ra theo kế hoạch là nhờ nền kinh tế đang trong trạng thái tốt.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,550 -70 | 25,650 -70 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |