Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu (2/4) giá dầu Brent giao sau giảm 0,3% xuống 104,39 USD/thùng, trong khi giá dầu thô WTI của Mỹ giảm 1% xuống 99,27 USD.
Chốt tuần, giá dầu Brent và WTI đều giảm khoảng 13%, tuần giảm mạnh nhất 2 năm sau khi Tổng thống Mỹ Joe Biden ngày 31/3 thông báo kế hoạch xả dầu từ kho dự trữ dầu chiến lược (SPR).
Theo đó, Mỹ sẽ xả 1 triệu thùng dầu/ngày trong 6 tháng kể từ tháng 5 – tương đương 180 triệu thùng. Đây là đợt xả dầu từ SPR lớn kỷ lục.
Hidechika Koizumi, Giám đốc bộ phận các vấn đề quốc tế của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản, cho biết các quốc gia thành viên của IEA vào ngày thứ Sáu đã không thống nhất về khối lượng hoặc cam kết của mỗi nước tại cuộc họp khẩn cấp, các chi tiết bổ sung có thể biết trong vòng tuần tới hoặc lâu hơn.
OPEC+, bao gồm Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh có Nga, vào ngày 31/3 đã bám sát kế hoạch nâng mục tiêu sản lượng tháng 5 thêm 432,000 thùng/ngày bất chấp sức ép từ phương Tây.
Chuyên gia phân tích Stephen Brennock của PVM chia sẻ: “Việc tràn ngập thùng dầu của Mỹ không làm thay đổi thực tế rằng thị trường sẽ rất khó khăn đề tìm đủ nguồn cung trong những tháng tới”.
Các công ty năng lượng Mỹ tuần trước đã tăng thêm các giàn khoan dầu và khí đốt tự nhiên trong tuần thứ hai liên tiếp, nhưng tốc độ tăng số lượng giàn khoan vẫn chậm lại do các công ty khoan tiếp tục trả lại tiền mặt cho cổ đông nhờ giá dầu thô cao hơn thay vì thúc đẩy sản xuất.
Trong một tín hiệu tiêu cực đối với nhu cầu, trung tâm thương mại Thượng Hải của Trung Quốc đã ngừng hoạt động hôm 1/4, sau khi chính phủ phong toả hầu hết 26 triệu cư dân của thành phố, nhằm ngăn chặn sự lây lan của Covid-19.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |