9h50, VN-Index tăng 4,8 điểm (0,32%) lên 1.495,31 điểm. HNX-Index tăng 1,87 điểm (0,42%) đạt 453,07 điểm. UPCoM-Index tăng 0,33 điểm (0,28%) đạt 117,21 điểm.
Thị trường tiếp tục hồi phục với tâm lý có phần thận trọng trong những phút đầu của ngày mới. Tuy nhiên, áp lực bán bắt đầu mạnh mẽ hơn khi VN-Index tiến gần vùng cản 1.500 điểm.
Theo dự báo trước đó của công ty chứng khoán, xu hướng thị trường sắp tới vẫn là phân hóa và các nhà đầu tư nên tập trung vào các cổ phiếu với câu chuyện kỳ vọng mùa báo cáo tài chính quý I.
Nhóm vốn hóa lớn tiếp tục là điểm sáng trong phiên khi dẫn dắt đà tăng của chỉ số. Các mã đóng góp tích cực nhất cho đà tăng của VN-Index có VNM, VPB, VIC, BID, CTG,…
Tại nhóm cổ phiếu trong hệ sinh thái FLC, ngoại trừ ROS và FLC vẫn bị chất bán giá sàn khối lượng lớn, lực cầu đã trở lại với AMD, KLF, HAI, ART giúp các mã này thoát cảnh nằm sàn. Thậm chí KLF còn được kéo lên giá tham chiếu.
Sau phiên điều chỉnh mạnh hôm qua, sắc xanh đã trở lại với nhóm bất động sản trong phiên sáng nay. Các cổ phiếu ghi nhận tăng điểm có ITA (+3,1%), VRE (+3,1%), DXG (+1,8%), CII (+1,5%), GVR (+1%),… Chiều ngược lại, một số mã vẫn chịu áp lực điều chỉnh như HQC, QCG, PDR, LDG,…
Thị trường thu hẹp đà tăng trong những phút giao dịch cuối phiên sáng. Động lực của thị trường chủ yếu vẫn đến từ nhóm vốn hóa lớn. Tại rổ VN30, 21 cổ phiếu trong nhóm này tăng giá, trong khi có 5 mã tăng giảm và 4 mã đứng giá tham chiếu. Các mã tăng trên 1% có VNM, VRE, FPT, MWG, PNJ, ACB, KDH.
Nhóm dầu khí đánh mất sắc xanh vào cuối phiên sáng do áp lực điều chỉnh từ các mã PVO, OIL, PVC, BSR, PVS, PVD… Tương tự, lực cung dâng cao cũng khiến cổ phiếu thép chuyển đỏ dù trước đó giao dịch khá tích cực. Các mã giảm mạnh trong nhóm là NKG và SMC với tỷ lệ mất giá lần lượt là 4,8% và 4,5%, ngoài ra TVN giảm 3,1%, HSG giảm 2,3%, POM mất 1,4%,…
Sang phiên chiều, diễn biến có phần ảm đạm khi dòng tiền vào thị trường có phần suy yếu. Nhóm ngân hàng không còn giữ được đà tăng mạnh như phiên sáng, chỉ còn ACB, CTG, MBB, VPB, VIB, HDB, TCB, TPB giữ được sắc xanh, trong khi BID, EIB, STB, KLB, LPB, SHB đóng cửa giảm.
Tương tự, nhiều cổ phiếu vốn hóa lớn như FPT, VIC, VNM, SAB,…cũng có phần “hạ nhiệt”. Trong đó, VNM là cổ phiếu đáng chú ý nhất phiên khi bất ngờ tăng 6,2% lên 80.900 đồng.
Chiều ngược lại, hầu hết các cổ phiếu thuộc nhóm Chứng khoán, Bất động sản, Xây dựng, Dầu khí, Thép, Phân bón đều giảm trong phiên hôm nay. Nhóm cổ phiếu “họ FLC” tiếp tục bị bán mạnh và các cổ phiếu ROS, FLC, HAI, AMD, ART đều giảm sàn với dư bán lớn.
Thanh khoản thị trường ở mức thấp với giá trị giao dịch 3 sàn đạt hơn 26.000 tỷ đồng. Khối ngoại đẩy mạnh mua ròng 330 tỷ đồng ở sàn HoSE.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 1,64 điểm (0,11%) lên 1.492,15 điểm. HNX-Index giảm 1,57 điểm (0,35%) xuống 449,62 điểm. UPCoM-Index tăng 0,16 điểm (0,14%) lên 117,04 điểm.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 7/11: Đi ngang – rung lắc quanh vùng $4000 của thế giới chưa đủ tạo sóng
03:10 PM 07/11
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Khí đốt tự nhiên vẫn đang biến động theo chiều giảm giá
01:38 PM 31/03
Chưa kịp lấy lại mốc 69 triệu đồng, SJC đã vội quay đầu
12:13 PM 31/03
Tỷ giá VND/USD sáng 31/3: Tiếp đà giảm mạnh, tỷ giá trung tâm mất thêm 35 đồng, NHTM đồng loạt rớt mốc 23.000 VND/USD
11:23 AM 31/03
Garner từ DeCarley: Khi biến động qua đi, vàng sẽ trở lại mốc 2000$ một cách vững chắc
10:33 AM 31/03
Giá dầu tăng mạnh, dầu Brent vượt 110 USD/thùng
08:23 AM 31/03
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 -60 | 27,850 -110 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |