Vàng mở rộng bước giảm, dõi theo chân FED 09:05 12/09/2016

Vàng mở rộng bước giảm, dõi theo chân FED

Đà giảm phiên cuối tuần trước tiếp tục kéo dài tới phiên sáng nay. Bình luận mang hơi hướng diều hâu của các quan chức FED đang khuyến khích giới đầu tư chạy khỏi vàng để tìm tới chứng khoán và dollar.

Để mất 0.34% trong vài giờ đầu tuần, quý kim đang đối mặt với nhiều rủi ro phía trước khi chuẩn bị đón nhận thêm nhiều bình luận mới của các quan chức FED với dự đoán xu thế diều hâu là chủ đạo. Hiện mỗi ounce vàng giao ngay đang được bán với giá khoản $1329/oz với mức cao trong ngày trước đó là $1333/oz.

So với đầu năm, giá kim loại quý hiện cao hơn khoảng 266 USD (tương đương 7,1 triệu đồng mỗi lượng). Một số chuyên gia nhận định nhu cầu vàng sẽ gia tăng trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chưa vững chắc.

Chờ đợi bình luận của Brainard

Thành viên Brainard của FED dự kiến sẽ có bài bình luận vào tối nay. Thị trường kỳ vọng bà sẽ mang tới một cái nhìn ôn hòa hơn để làm dịu lại những căng thẳng gần đây.

Phải công nhận rằng không khí diều hâu vẫn đeo bám thị trường nhưng nếu bình luận của bà đáp ứng được kỳ vọng, quý kim có thể được hỗ trợ phần nào.

Tuần này, thị trường tiếp tục chịu tác động thông tin về cuộc họp chính sách của Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) tổ chức vào ngày 20-21/9.

Chuyên gia của Morrison on the Markets đánh giá USD sẽ tăng và đây không phải là tín hiệu tốt cho vàng. Giá vàng tuần này có thể rơi xuống mức $1,320/ounce và thậm chí là xuống đến $1310/ounce.

Phân tích kỹ thuật

Trượt xuống dưới $1328 (mức thấp phiên 9/9) sẽ mở cánh cửa cho quý kim tìm về ngưỡng $1323.20 (mức thấp ngày 6/9).

Ngược lại, chạm ngưỡng kháng cự $1333 (mốc cao phiên Á) sẽ là cơ hội để vàng tiếp cận vùng $1338.50 (mốc cao phiên 9/9).

Thông tin được đọc nhiều:

Giavang.net

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,650 -100 25,750 -100

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,08424 25,4544

  AUD

16,23851 16,92853

  CAD

17,72720 18,48121

  JPY

1600 1700

  EUR

26,848110 28,320116

  CHF

28,582120 29,797125

  GBP

31,831-144 33,184-150

  CNY

3,4676 3,6146