14h25, VN-Index tăng 25,68 điểm (1,78%) lên 1.468,47 điểm. HNX-Index tăng 3,78 điểm (0,92%) lên 413,09 điểm. UPCoM-Index tăng 1,6 điểm (1,48%) lên 109,44 điểm.
Biến động trong phiên chiều trở nên tích cực hơn rất nhiều, hàng loạt cổ phiếu bất động sản và xây dựng đua nhau tăng trần. Dường như nhà đầu tư đã quên hết những gì diễn ra ở khoảng 2 tuần trước. Các mã như CEO, PVL, BII, HDC, VPB, HAR, DXG, DIG, ITA, SCR… đồng loạt tăng trần.
Bên cạnh đó, dòng tiền cũng lan tỏa mạnh đến nhóm cổ phiếu ngân hàng. BID được kéo lên mức giá trần 46.700 đồng/cp, SHB tăng 5,7%, CTG tăng 4,6%, STB tăng 3%, MBB tăng 2,4%.
Không cần đến phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa, lực cầu mạnh ngay trước phiên ATC giúp VN-Index bật tăng hơn 25 điểm và áp sát ngưỡng 1.470 điểm. Mặc dù không thể đóng cửa ở mốc cao nhất ngày, VN-Index đã phản ứng khá tốt sau khi test đáy trung hạn và giao dịch tích cực trong phiên đáo hạn hợp đồng tương lai tháng 1.
Đáng chú ý nhất trong phiên chiều nay là pha đảo chiều bứt phá của nhóm ngân hàng. Số mã tăng giá trong rổ VN30 chiếm ưu thế với 21 cổ phiếu, áp đảo so với 6 mã giảm giá và 3 mã đứng giá tham chiếu.
Cổ phiếu bất động sản giao dịch tích cực trong phiên hôm nay sau khi được “giải cứu”, loạt mã tăng trần có thể kể đến như VPH, HDC, HQC, ITA, DIG, SCR, DXG, AGG, LDG,… Riêng bộ ba ROS, FLC, CII vẫn chưa thể thoát cảnh nằm sàn.
Thanh khoản thị trường tăng mạnh so với phiên trước, tổng giá trị khớp lệnh đạt 24.110 tỷ đồng, tăng 30,2%, trong đó, giá trị khớp lệnh riêng sàn HoSE tăng 31% lên 21.248 tỷ đồng. Khối ngoại bán ròng 155 tỷ đồng ở riêng sàn HoSE.
Đóng cửa, VN-Index tăng 22,51 điểm (1,56%) lên 1465,3 điểm. HNX-Index tăng 2,49 điểm (0,61%) lên 411,8 điểm. UPCoM-Index tăng 1,83 điểm (1,7%) lên 109,67 điểm.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,620 170 | 25,740 190 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |