9h31, VN-Index 9,67 điểm (-0,64%) xuống 1.494,04 điểm. HNX-Index giảm 2,65 điểm (-0,55%) xuống 480,24 điểm. UPCoM-Index tăng nhẹ 0,12 điểm (0,1%) lên 114,42 điểm.
Thị trường mở cửa phiên giao dịch ngày 11/1 với sự hồi phục của các chỉ số, tuy nhiên, đà hồi phục này không duy trì được lâu khi áp lực bán tiếp tục dâng cao và đẩy hàng loạt cổ phiếu lớn giảm giá. Trong đó, VIC giảm 1,2%, VIB giảm 2%, HDB giảm 1,5%, PDR giảm 1,2%, SAB giảm 0,9%…
Nhóm cổ phiếu cùng “họ” gồm FLC, ROS, AMD, HAI và KLF đều bị kéo xuống mức giá sàn. Bên cạnh đó, ART giảm 6,5%, FIT giảm 2,8%, GAB giảm 0,2%.
Giao dịch ở nhóm bất động sản tiếp tục đi theo chiều hướng tiêu cực, trong đó, HAR giảm 5,7%, NBB giảm 5,5%, IDC giảm 4,9%, OGC giảm 4,8%, DRH giảm 4,2%…
10h57, VN-Index hiện tăng 2,02 điểm (0,13%) lên 1.505,73 điểm. UPCoM-Index tăng 0,51 điểm (0,11%) lên 483,4 điểm. UPCoM-Index tăng 0,56 điểm (0,49%) lên 114,86 điểm.
Nhóm cổ phiếu ngân hàng có biến động tích cực trong đó, SGB tăng 6,6%, STB tăng 4,3%, NVB tăng 3,4%, PGB tăng 1,8%, BID tăng 1,2%, MBB tăng 1,1%…
Bên cạnh đó, một số cổ phiếu lớn như BCM, GAS… cũng tăng giá và góp phần giúp nâng đỡ các chỉ số.
Thị trường dần thu hẹp đà giảm sau đó chuyển xanh nhẹ trong những phút giao dịch cuối phiên sáng. Cán cân giao dịch tại nhóm vốn hóa lớn vẫn nghiêng nhẹ về bên bán. Theo quan sát, 13 cổ phiếu trong nhóm này giảm giá, trong khi có 12 mã tăng giá và 5 mã đứng giá tham chiếu.
Thanh khoản thị trường duy trì ở mức cao nhưng giảm so với phiên trước. Tổng giá trị khớp lệnh đạt 20.762 tỷ đồng, giảm 19,3%, trong đó, giá trị khớp lệnh riêng sàn HoSE giảm 1,7,7% và đạt 17.621 tỷ đồng. Khối ngoại mua ròng nhẹ trên cả 2 sàn giao dịch trong đó, dòng vốn ngoại mua ròng khoảng 25 tỷ đồng ở sàn HoSE.
Tạm dừng phiên sáng, VN-Index tăng 2,64 điểm (0,18%) lên 1.506,35 điểm. HNX-Index tăng 0,37 điểm (0,08%) lên 483,26 điểm. UPCoM-Index tăng 0,55 điểm (0,48%) đạt 114,85 điểm.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,610 160 | 25,710 160 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |