Vàng: Liệu có cách nào vượt 1800$ khi NĐT vẫn e sợ NFP 10:57 07/01/2022

Vàng: Liệu có cách nào vượt 1800$ khi NĐT vẫn e sợ NFP

Tóm tắt

  • Vàng bật lên từ đáy phiên hôm qua nhưng vẫn trong tình thế khó khăn khi nhà đầu tư lo ngại Fed tiếp tục góc nhìn diều hâu.
  • Tâm lý ưa thích rủi ro được cải thiện, đồng đô la Mỹ và lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ cùng điều chỉnh dè dặt.
  • Thị trường chờ đợi NFP, bức tranh kĩ thuật của vàng không mấy tích cực.

Phân tích

Vàng đã ghi nhận đà hồi phục khá yếu từ mức đáy phiên thứ Năm tại 1786$. Nhà đầu tư đang rất chờ đợi bảng lương phi nông nghiệp Mỹ NFP tháng 12. Thị trường lo ngại NFP tăng trưởng có thể thúc đẩy Fed sớm nâng lãi suất qua đó thúc đẩy đồng USD và lợi suất Trái phiếu chính phủ Mỹ.

Tuy nhiên, vàng hưởng lợi một phần từ việc có lực chốt lời USD trước tin tối nay.

Về mặt kỹ thuật, giá vàng vẫn dễ bị tổn thương vì nó đã trượt xuống dưới tất cả các đường trung bình động chính (DMA). Thị trường có thể về 1775$ nếu giá thủng đáy 21/12 tại 1785$.

Biên bản cuộc họp FOMC tháng 12 cùng quan điểm của các quan chức Fed cho thấy Ngân hàng trung ương Mỹ đang khá gấp rút trong việc thắt chặt chính sách tiền tệ.

Chủ tịch Fed St. Louis James Bullard nhận định việc tăng lãi suất vào tháng 3 trong khi Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang San Francisco và thành viên FOMC Mary C. Daly khẳng định sự cần thiết phải tăng lãi suất để giữ cho nền kinh tế cân bằng.

Chính điều này đã đẩy lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ lên mức đỉnh mới trong 9 tháng qua tại 1,75%.

Ở chiều ngược lại, những lo ngại về biến thể covid Nam Phi mang tên Omicron ảnh hưởng tới thị trường. Mặc dù số liệu ở Anh cho thấy số ca nhiễm bắt đầu giảm nhưng nhiều quốc gia vẫn chứng kiến số ca kỉ lục và phải áp đặt tái phong tỏa như Úc. Điều đáng chú ý là việc phát hiện ra một biến thể virus mới ở Pháp, lây lan nhanh hơn Omicron, cũng thách thức tâm lý thị trường và đè nặng lên giá vàng.

Về mặt dữ liệu: Đơn đặt hàng xuất xưởng, Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu của Mỹ, PMI Dịch vụ ISM và Cán cân Thương mại đều đi xuống nhưng không tác động tiêu cực tới USD. Điều này cho thấy USD đang được hưởng lợi chính từ kì vọng Fed diều hâu.

Nhà đầu tư đang chờ đợi số liệu Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) tháng 12. Hiện thị trường dự báo NFP tăng từ 210 nghìn lên 400 nghìn trong khi Tỷ lệ thất nghiệp có thể đã giảm xuống 4,1% từ 4,2% trước đó. Tuy nhiên, tỷ lệ thiếu việc làm có khả năng tăng từ 7,8% lên 8%. Với những kỳ vọng lạc quan từ dữ liệu việc làm của Hoa Kỳ, luận điệu diều hâu của Fed càng được củng cố. Theo đó, lợi suất và USD càng tăng trong khi vàng lại có thể bị bán mạnh.

Phân tích kỹ thuật

Việc vàng đánh thủng 200-DMA kết hợp với các tín hiệu MACD lạc quan và RSI thoái lui cho thấy phe bán đang được hưởng lợi. Tuy nhiên đường xu hướng dốc đi lên từ tháng 8, gần với mức 1780$ sẽ khiến đà giảm chậm lại.

Nếu lực bán mạnh đánh thủng 1780$, không thể loại trừ khả năng vàng sụt về 1760$. Xa hơn, đáy tháng 9 quanh 1721$ chính là hỗ trợ cực mạnh.

Nếu vàng hồi phục, thị trường cần phải vượt hẳn lên 200 – DMA quanh 1800$/. Lực mua xuất hiện đủ lớn sẽ hướng vàng tới mức cao nhất của tháng 10 là 1814$ và mức đỉnh ngắn hạn là 1831$.

Kháng cự mạnh nhất bây giờ chính là vùng đỉnh kép hồi tháng 7, 9 năm ngoái quanh 1834$. Xa hơn nữa là 1850$ và đỉnh tháng 11 tại 1877$ là khó vượt qua.

Nhận định

Thị trường cho tín hiệu xấu khi giá trượt về dưới các đường trung bình động chính, bao gồm SMA20 ngày 1799,32$; SMA50 ngày 1805.02$; SMA100 ngày 1792,8$; SMA 200 ngày ở 1800,11$.

Nhà đầu tư cần chú ý phản ứng của vàng tại các Fibonacci 38,2% 1816,52$ và Fibonacci 61,8% ở 1821,56$.

Có thể chờ mua vàng tại 1781,01$.

Áo lực bán xuất hiện ở 1823,69$ – 1837,37$ – 1845,03$.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,200 -30 25,300 -30

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 81,500 83,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,370-20 24,740-20

  AUD

16,55785 17,26288

  CAD

17,719-51 18,473-53

  JPY

1671 1761

  EUR

26,712-51 28,178-53

  CHF

28,479145 29,691152

  GBP

32,015-67 33,377-70

  CNY

3,431-5 3,577-5