Giá dầu Brent tương lai tăng 1,19 USD, tương đương 1,5%, lên 81,99 USD/thùng.
Giá dầu WTI tương lai tăng 1,61 USD, tương đương 2,1%, lên 79,46 USD/thùng, trong phiên có lúc chạm 80,24 USD/thùng.
Nga đã cử quân đội đến Kazakhstan, một thành viên của OPEC+, để giúp dập tắt một cuộc nổi dậy trên toàn quốc, sau khi tình trạng bạo lực gây chết người lan rộng trên cả nước.
Cho đến nay, không có dấu hiệu nào cho thấy sản lượng dầu ở Kazakhstan bị ảnh hưởng. Quốc gia này sản xuất khoảng 1,6 triệu thùng dầu/ngày.
Trong khi đó, tại Libya, sản lượng dầu ở mức 729.000 thùng/ngày, giảm từ mức cao hơn 1,3 triệu thùng/ngày vào năm ngoái, do việc bảo trì và đóng cửa mỏ dầu, National Oil Corp cho biết.
Giá dầu đã tăng kể từ đầu năm, bất chấp OPEC+ bám sát mục tiêu tăng sản lượng và sự gia tăng trong kho dự trữ nhiên liệu của Mỹ.
Ông Phil Flynn, nhà phân tích tại Price Futures Group, cho biết sản lượng của OPEC tuy tăng nhưng làm thị trường thất vọng vì nó không đủ để đáp ứng nhu cầu.
Hôm 4/1, OPEC+ đã đồng ý bổ sung thêm 400.000 thùng dầu/ngày nguồn cung trong tháng 2, như đã thực hiện mỗi tháng kể từ tháng 8 năm ngoái khi dần dần nới lỏng thoả thuận giảm sản xuất vào năm 2020 nhờ nhu cầu phục hồi sau đại dịch.
Tuy nhiên, sự gia tăng sản lượng của OPEC trong tháng 12 một lần nữa cho thấy sản xuất không đạt mục tiêu, nhấn mạnh những hạn chế về công suất, một cuộc khảo sát của Reuters chỉ ra.
JP Morgan dự báo giá dầu Brent sẽ đạt mức trung bình 88 USD/thùng vào năm 2022, tăng so với mức 70 USD của năm ngoái.
Các nhà phân tích của ngân hàng cho biết trong một lưu ý rằng dự báo được đưa ra với giả định liên minh các nhà sản xuất dầu lớn sẽ loại bỏ hoàn toàn 2,96 triệu thùng dầu còn lại trong thoả thuận giảm sản lượng vào tháng 9/2022.
Trong khi đó, nhà xuất khẩu dầu mỏ hàng đầu thế giới, Arab Saudi đã giảm giá bán chính thức cho tất cả loại dầu thô mà họ bán cho châu Á trong tháng 2 ít nhất là 1 USD/thùng, theo nguồn thạo tin.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,580 -30 | 25,680 -30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |