Moody’s thay đổi triển vọng hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “tích cực” sang “ổn định” 15:59 09/11/2018

Moody’s thay đổi triển vọng hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “tích cực” sang “ổn định”

Mới đây, Moody’s đã thay đổi triển vọng 12-18 tháng tới của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “tích cực” sang “ổn định”. Việc thay dựa trên 6 tiêu chí về môi trường hoạt động, rủi ro tài sản, vốn, thanh khoản, lợi nhuận và sự hỗ trợ của chính phủ.

“Rủi ro tài sản vẫn cao sau nhiều năm tăng trưởng tín dụng nhanh chóng”, Rebaca Tan, chuyên gia phân tích của Moody’s đánh giá về thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Hãng xếp hạng tín nhiệm Moody’s vừa công bố báo cáo “Triển vọng Hệ thống Ngân hàng Việt Nam: Tăng trưởng kinh tế và chất lượng tài sản ngày càng cải thiện hỗ trợ cho triển vọng ổn định”. Báo cáo được thực hiện bởi hai chuyên gia Tarzimanov và Rebaca Tan.

Theo đó, Moody’s thay đổi triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “tích cực” sang “ổn định”. Việc điều chỉnh này dựa trên 6 tiêu chí: môi trường hoạt động (ổn định); rủi ro tài sản (cải thiện), vốn (ổn định); tài trợ và thanh khoản (ổn định); lợi nhuận và hiệu quả (cải thiện); và sự hỗ trợ của chính phủ (ổn định).

Moody’s đưa ra đánh giá triển vọng ổn định dựa trên 6 yếu tố: Môi trường hoạt động (ổn định); rủi ro tài sản (ngày càng cải thiện), vốn (ổn định); nguồn tài trợ và thanh khoản (ổn định); khả năng sinh lời và tính hiệu quả (ngày càng cải thiện); hỗ trợ từ Chính phủ (ổn định).

Moody’s kỳ vọng, tăng trưởng GDP thực của Việt Nam sẽ vẫn là một trong những mức tăng trưởng mạnh nhất ở khối ASEAN. Theo Moody’s, tăng trưởng GDP thực của Việt Nam có thể ở mức 6.7% trong năm 2018 và 6.5% trong năm 2019, nhờ sự nâng cao của năng lực cạnh tranh kinh tế, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Tăng trưởng tín dụng nội địa sẽ giảm tốc xuống 16% trong năm 2018, thấp hơn mức 20% trong năm 2017, khi Chính phủ Việt Nam muốn kiểm soát lạm phát ở mức dưới 4%.

Tăng trưởng tín dụng sẽ ở vào khoảng 16% năm nay, thấp hơn mức 20% năm 2017, khi chính phủ muốn kiểm soát lạm phát dưới 4%.

Về chất lượng tài sản, Moody’s cho rằng các ngân hàng Việt Nam sẽ sớm cải thiện chất lượng tài sản trong 12-18 tháng tới, bởi vì tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ sẽ cải thiện khả năng trả nợ của người đi vay và cho phép các ngân hàng đẩy nhanh hơn việc xóa bỏ tài sản có vấn đề.

Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng nhanh chóng trong vài năm gần đây có thể dẫn tới sự suy giảm chất lượng tài sản khi các khoản nợ mới tới hạn, mặc dù tình trạng này không có khả năng xảy ra trong giai đoạn 12-18 tháng tới.

Theo Moody’s, vốn hóa của các ngân hàng cũng sẽ tương đối ổn định. Việc siết chặt tăng trưởng tài sản sẽ làm giảm áp lực lên vốn hóa của ngân hàng, trong khi khả năng tạo vốn nội bộ tiếp tục được cải thiện cùng với khả năng sinh lời tại hầu hết các ngân hàng đã được xếp hạng.

Huy động vốn đầu vào sẽ ổn định khi tăng tưởng cho vay chậm lại. Moody’s chỉ ra rằng tăng trưởng tiền gửi của các ngân hàng khá mạnh mẽ, làm giảm sự phụ thuộc vào các nguồn vốn nhạy cảm với thị trường, chẳng hạn như vay liên ngân hàng. Khi tăng trưởng cho vay điều chỉnh theo tốc độ tăng trưởng tiền gửi, tỷ lệ cho vay/tiền gửi của ngân hàng sẽ được duy trì ổn định.

Về lợi nhuận, Moody’s cho rằng khả năng sinh lời của các ngân hàng sẽ tốt hơn vì biên lãi suất sẽ tiếp tục được cải thiện, khi các ngân hàng thúc đẩy hoạt động cho vay trong lĩnh vực bán lẻ và tấn công phân khúc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, chi phí tín dụng sẽ giảm khi ngày càng nhiều ngân hàng giảm thiểu lượng tài sản có vấn đề.

Moody’s cho rằng chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục hỗ trợ các ngân hàng khi cần thiết, chủ yếu dưới hình thức hỗ trợ thanh khoản và giãn nợ từ NHNN.

Moody’s cũng đánh giá tín nhiệm cho 16 ngân hàng Việt Nam – vốn chiếm 61% tổng tài sản trong hệ thống ngân hàng tại cuối năm 2017. Trong đó, 3 ngân hàng – Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV, B1 ổn định, b2), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank, B1 ổn định, ba3) và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank, B1 ổn định, b1) – do Chính phủ kiểm soát. Còn 13 ngân hàng còn lại là ngân hàng TMCP do tư nhân sở hữu.

Tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

26,430 40 26,530 40

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 120,200 122,200
Vàng nhẫn 120,200 122,230

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140