Ông Bullard gần đây đã nhiều lần cảnh báo về việc cần dừng kế hoạch tiếp tục tăng lãi suất của Fed và nhấn mạnh các tín hiệu trên thị trường tài chính mới là những chỉ báo tốt nhất cho cách thức điều hành của các nhà hoạch định chính sách.
“Trong môi trường kinh tế vĩ mô hiện tại, các nhà hoạch định CSTT của Mỹ nên đặt trọng tâm nhiều hơn vào các tín hiệu thị trường tài chính. Nếu xử lý đúng, các thông tin thị trường tài chính hiện tại có thể cung cấp cơ sở cho một chiến lược CSTT tốt hơn trong tương lai”, ông Bullard cho biết trong bài phát biểu chuẩn bị cho một hội nghị về thị trường tài chính sắp diễn ra ở New York.
Những tín hiệu gần đây, như diễn biến đường cong lợi suất của trái phiếu Kho bạc Mỹ, cho thấy các NĐT đang nhìn thấy khả năng tăng trưởng kinh tế Mỹ sẽ chậm lại từ sau năm nay và không có quan ngại về lạm phát tăng trong tương lai. Trong quá khứ, việc đường cong lợi suất bị đảo ngược – khi chi phí vay ngắn hạn tăng cao hơn các khoản vay dài hạn – thường là dấu hiệu cho thấy trước kinh tế Mỹ sau đó sẽ rơi vào suy giảm. Ông Bullard nhận định sự đảo ngược này có thể diễn ra vào cuối năm nay hoặc sang năm.
Tuy nhiên, những đồng nghiệp tại Fed có cùng quan điểm như ông Bullard không nhiều. Thay vào đó, phần lớn đều thống nhất việc cần tiếp tục lãi suất trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp thấp, tăng trưởng kinh tế tích cực và lạm phát đã tăng.
Trong khi đó, các NĐT đến thời điểm này thì gần như đã hoàn toàn kỳ vọng Fed sẽ tăng lãi suất tại cuộc họp chính sách vào ngày 25-26/9 tới và thêm một lần nữa vào tháng 12. Về phần mình ông Bullard cho rằng, việc tập trung quá nhiều vào mối quan hệ lý thuyết giữa tỷ lệ thất nghiệp thấp, kéo theo đó sẽ khiến lạm phát gia tăng để điều hành CSTT trong bối cảnh hiện nay là một sai lầm.
Theo Thời báo Ngân hàng
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,540 -70 | 25,650 -70 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |