Các chỉ số chính trên Phố Wall đồng loạt tăng điểm trong ngày thứ Hai (20/08), nhờ sự lạc quan về các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, mặc dù các chỉ số này đã giảm từ mức đỉnh trong phiên sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump lên tiếng chỉ trích việc nâng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Chốt phiên giao dịch ngày thứ Hai, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 89,37 điểm tương đương 0,4% lên mức 25.758,69 điểm. Cổ phiếu Nike tăng 3,1% lên mức cao nhất trong gần 1 năm qua.
Chỉ số S&P 500 tăng 6,92 điểm tương đương 0,2% lên 2.857,05 điểm. Trong đó cổ phiếu nhóm ngành nguyên liệu và năng lượng tăng điểm mạnh.
Chỉ số Nasdaq tăng 4,68 điểm và chốt phiên ở mức 7.821,01 điểm.
Giá vàng vẫn tăng ngay cả khi thị trường chứng khoán toàn cầu lên điểm. Các thành viên thị trường nhận định giá vàng tăng có nguyên nhân cả từ việc nhà đầu tư cho rằng giá cả hàng hóa đã lập đáy.
Thị trường New York, giá vàng giao kỳ hạn tháng 12/2018 tăng 10,40USD/ounce tương đương 0,9% lên $1194,60/oz – như vậy giá vàng có mức tăng ngày tính theo giá trị USD cao nhất từ ngày 31/7/2018, theo tính toán của FactSet.
Theo CNBC, cũng trong ngày thứ Hai, hợp đồng vàng giao ngay cộng 0,5% lên $1190,43/oz.
Sự gia tăng bất ngờ của dự trữ dầu thô tại Mỹ trong tuần trước đã làm giá dầu suy yếu, trong khi đà tăng của đồng USD làm dấy lên lo ngại về nhu cầu năng lượng toàn cầu, cũng khiến giá dầu sụt giảm. Tuy nhiên, giá dầu đã phục hồi vào cuối tuần trước nhờ thông tin rằng Mỹ và Trung Quốc chuẩn bị nối lại các vòng đàm phán thương mại, mặc dù kỳ vọng về một bước đột phá là rất thấp.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex tiến 52 xu (tương đương 0,8%) lên 66,43 USD/thùng, sau khi tăng trong 2 phiên vừa qua. Hợp đồng này sẽ hết hạn vào cuối phiên ngày thứ Ba.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 10 trên sàn Luân Đôn cộng 38 xu (tương đương 0,5%) lên 72,21 USD/thùng.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,600 -20 | 25,709 -11 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |