“Nhiều người hiện nay, đặc biệt là tại phương Tây, đã quên rằng tiền giấy từng chỉ là một danh hiệu tài sản đại diện cho một lượng vàng và bạc nhất định. Ngày nay, tiền giấy không gì hơn một công cụ nợ. Nó không hơn gì một loại ký quỹ: cam kết của thế hệ trước rằng thế hệ tương lai sẽ trả nợ bằng thuế và lạm phát”, ông Grass nhận định.
Vị chuyên gia đưa ra ví dụ về Iran, Venezuela và Thổ Nhĩ Kỳ, các quốc gia có đồng nội tệ mất giá nghiêm trọng so với đồng USD, và thay vào đó, người ta đổ xô mua vàng và các kim loại quý khác.
“Giá vàng tăng là thước đo cho thấy đang có gì bất thường trong hệ thống. Khi giá vàng tăng, người cuối cùng trên đường cũng hiểu đang có gì đó bất thường trong nền kinh tế”, ông nói. “Và tôi cũng tin rằng cuộc khủng hoảng kế tiếp sẽ không chỉ diễn ra ở một khu vực mà là toàn thế giới. Tất cả thị trường đang bị thao túng, từ trái phiếu đến chứng khoán và bất động sản, thành một khối bong bóng. Điều có thể nói chắc về vàng và bạc là, thậm chí giá có thể đi xuống trong ngắn hạn do đồng USD mạnh, điều này chỉ tạo tiền đề cho một thị trường giá lên kế tiếp”, vị đại sứ Viện nghiên cứu Mises cho biết.
Ông cũng lưu ý, tiền giấy đang mất sức mua khi chính phủ ồ ạt in thêm tiền. Điều này khiến ít người chiến thắng, nhưng rất nhiều kẻ thất bại. Nó chỉ khiến người dân ngày càng bất mãn, từ đó gia tăng sức ép lên tiền pháp định.
“Các đồng tiền pháp định chỉ được hỗ trợ bởi niềm tin của các thể chế, vốn đang đối mặt một cuộc khủng hoảng lịch sử, một cách rộng khắp. Khi ngày càng có nhiều công dân, đặc biệt là tại phương Tây, bắt đầu hoài nghi hơn, chuẩn bị sẵn sàng thay vì chấp nhận mọi thứ qua vẻ ngoài, và tìm các giải pháp thay thế. Tôi tin rằng tiền pháp định, và có lẽ cả hệ thống tiền tệ hiện hành nói chung, cuối cùng sẽ chào thua trước áp lực này”, ông Grass nhận định.
Theo Kinh tế & Tiêu dùng
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,600 -20 | 25,709 -11 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |