Vàng có nhiều công dụng, bao gồm đồ trang sức, điện tử, và đầu tư. Đó là lý do chính khiến vàng khá chiếm ưu thế trong khuôn khổ nơi trú ẩn an toàn của các nhà phân tích. Gần 40% nhu cầu vàng có liên quan đến mục đích đầu tư, bao gồm cả vàng thanh và tiền xu, hoạt động mua ngân hàng trung ương và các quỹ giao dịch trao đổi. Về mặt lý thuyết, phần nhu cầu này có thể bị đe dọa và di dời sang tiền điện tử.
Chiếm hơn 50%, đồ trang sức là nguồn nhu cầu cá nhân lớn nhất, được thể hiện trong Phụ lục 10 của quốc gia. Sau khi giảm 21% nhu cầu trong năm 2016 trong bối cảnh thách thức ở hai thị trường lớn nhất là Trung Quốc và Ấn Độ, nhu cầu năm 2017 ổn định ở Trung Quốc trong khi Ấn Độ trở lại tăng trưởng. Điều này đã giúp nhu cầu trang sức toàn cầu hồi phục 13% lên 2.214 tấn trong năm 2017. Tuy nhiên, con số này vẫn thấp hơn khoảng 400 tấn so với mức trung bình từ năm 2013 đến năm 2015.
Quan điểm dài hạn của các nhà phân tích không thay đổi, vì họ tin rằng thu nhập tăng cao ở hai nước Trung Quốc và Ấn Độ sẽ dẫn đến nhu cầu trang sức ngày càng tăng. Vì nó được neo đậu bởi một ý nghĩa tôn giáo và văn hóa không được thấy ở các nước phương Tây, chúng ta thấy ít lý do để tin rằng sự quan tâm của Trung Quốc và Ấn Độ đối với vàng sẽ sớm suy yếu bất cứ lúc nào.
Các mục đích phi đầu tư khác bao gồm điện tử, nha khoa và các mục đích sử dụng công nghiệp khác. Vàng có nhiều đặc tính hấp dẫn để sử dụng tại các thị trường này. Tuy nhiên, chi phí cao khi sử dụng nó có thể khuyến khích chuyển sang vật liệu thay thế. Chúng tôi dự đoán một sự suy giảm thế tục chậm trong việc thay thế các sản phẩm rẻ tiền hơn làm nhu cầu vàng yếu dần.
Mặc dù cá nhân mua vàng thanh, tiền xu và ETF chiếm phần lớn mảng đầu tư vàng, mua sắm từ các ngân hàng trung ương chiếm gần 10% tổng nhu cầu vàng trong năm 2017. Theo giải thích của Carl-Ludwig Thiele, thành viên ban điều hành của Bundesbank của Đức, “Sự sẵn có của tài sản dự trữ như vàng tăng cường niềm tin của công chúng trong sự ổn định của bảng cân đối ngân hàng trung ương”.
Nói cách khác, nắm giữ vàng bằng và các đồng tiền khác có thể xây dựng niềm tin vào tiền tệ fiat nếu không không có sự ủng hộ. Điều này có thể đặc biệt hữu ích cho các đồng tiền đang đối mặt với những lo ngại về nền kinh tế của chính phủ phát hành. Ví dụ, Nga đã là một người mua vàng quan trọng đối với ngân hàng trung ương trong vài năm qua khi nền kinh tế của họ tăng trưởng chậm lại.
Lĩnh vực công tin cậy vàng trong bảng cân đối ngân hàng trung ương phản ánh cùng một lý do cá nhân đầu tư vào vàng. Các nhà phân tích đã phân loại đầu tư vàng cá nhân thành ba lý do chính, tập trung vào việc sử dụng nó như một cửa hàng có giá trị: hàng rào lạm phát, hàng rào đô la Mỹ và thiên đường an toàn.
Để đánh giá khả năng phòng hộ chống lạm phát của vàng, chúng ta đã xem xét giá vàng có xu hướng chống lạm phát như thế nào. Thoạt nhìn, nó có thể xuất hiện rằng vàng là một hàng rào tầm thường đối với lạm phát, vì giá vàng trông phần lớn không được đề cập trước cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Nhìn vào lạm phát, người ta thường bỏ qua chi phí cơ hội nắm giữ vàng. Khi so sánh với một tài sản trú ẩn an toàn khác như Kho bạc Hoa Kỳ,vàng không đem lại lợi suất trong khi trái phiếu chính phủ sẽ trả lãi. Nếu chúng ta nhìn vào lạm phát thì trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ 10-năm chống lại giá vàng và thấy một mối quan hệ mạnh mẽ hơn. Khi lạm phát trừ đi chi phí cơ hội tiếp cận và thậm chí vượt mức 0, giá vàng tăng mạnh. Điều này xác nhận vàng như là một hàng rào phong nha để lạm phát, miễn là chi phí cơ hội được đưa vào tài khoản.
Để đánh giá khả năng phòng hộ của vàng so với đô la Mỹ, chúng tôi đã xem xét cách giá vàng có xu hướng so với chỉ số đô la Mỹ thương mại thực sự. Trong sự suy giảm lớn về giá trị của đồng đô la Mỹ từ năm 2002 đến năm 2011, giá vàng thực tăng hơn 600% từ mức $250/oz lên $1500/oz.
Giá vàng có xu hướng dịch chuyển theo hướng ngược lại của đồng đô la Mỹ
Tương tự, sự gia tăng giá trị của đồng đô la Mỹ sau năm 2011 đã chứng kiến giá vàng thực giảm hơn 30% xuống còn gần $1000/oz. Với sự tương quan âm rõ ràng, vàng dường như là một hàng rào tốt cho đồng đô la Mỹ.
Cuối cùng, chúng tôi đã đánh giá khả năng tồn tại của vàng như một nơi trú ẩn an toàn. Chúng tôi xác định tài sản trú ẩn an toàn bằng khả năng giữ hoặc thậm chí tăng giá trị trong thời gian gặp khó khăn hoặc không chắc chắn. Đầu tiên, chúng tôi đã xem xét cách giá vàng có xu hướng chống lại nền kinh tế Mỹ. Nhìn vào những thay đổi trong giá vàng thực tế và tăng trưởng GDP thực tế trong quý kể từ năm 1990, chúng tôi thấy rằng những thay đổi trong giá vàng giữ mối quan hệ yếu với tăng trưởng GDP của Mỹ. Chúng tôi tin rằng điều này cung cấp bằng chứng cho thấy vàng là một hàng rào tốt cho chu kỳ kinh tế Mỹ.
Tiếp theo, chúng tôi đã xem xét cách giá vàng có xu hướng chống lại thị trường chứng khoán. Nhìn vào những thay đổi về giá vàng và chỉ số S&P 500 trong quý từ năm 2000, chúng tôi tin rằng mối quan hệ yếu kém của giá vàng với S&P 500 là bằng chứng cho thấy vàng là một hàng rào tốt cho thị trường chứng khoán.
Các nhà phân tích xác định tiền điện tử có khả năng tồn tại kém như một tài sản trú ẩn an toàn. Họ thiết lập mục tiêu chức năng của vàng, bao gồm cả cho các mục đích đầu tư bao gồm khả năng tồn tại an toàn, nên bền vững trong thời gian dài. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, giới phân tích kỳ vọng nhu cầu đầu tư vàng sẽ giảm dần khi lãi suất tăng sẽ làm tăng chi phí cơ hội.
Khi nhu cầu đầu tư dành cho USD tăng thì dự báo nhu cầu ngày càng tăng từ đồ trang sức sẽ lấp đầy khoảng trống trong đầu tư vàng trong vài năm tới. Trung Quốc và Ấn Độ, đã là hai thị trường vàng lớn nhất từ trước đến nay, chỉ thấy nhu cầu tăng khi thu nhập tăng. Nhiều nhà phân tích dự báo giá vàng sẽ giảm nhẹ trong ngắn hạn trước khi phục hồi lên $1300/oz vào năm 2020.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,600 -20 | 25,709 -11 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |