Chốt phiên giao dịch, chỉ số S&P 500 giảm 13,49 điểm tương đương 0,5% xuống 2.713,22 điểm. Cổ phiếu của 5 trong 11 ngành thuộc chỉ số S&P 500 giảm điểm. Cổ phiếu công nghệ giảm sâu nhất, mức giảm 1,4%. Cổ phiếu công nghệ bị nhà đầu tư bán mạnh khi mà thông tin mới công bố cho thấy công ty Micro Technology tạm thời bị cấm bán một số sản phẩm chip tại Trung Quốc, cổ phiếu của nhiều công ty khác trong nhóm ngành bán dẫn vì vậy giảm theo. Cổ phiếu nhóm ngành tài chính giảm 1%, cổ phiếu các công ty sản xuất hàng tiêu dùng giảm 0,6%. Cổ phiếu năng lượng trong khi đó tăng 0,7%.
Chỉ số công nghiệp Dow Jones chốt phiên giao dịch giảm 132,36 điểm tương đương 0,5% xuống 24.174,82 điểm.
Chỉ số Nasdaq giảm 65,01 điểm tương đương 0,9% xuống 7.502,67 điểm.
Vào ngày thứ Ba, chỉ số đồng USD (ICE U.S. Dollar Index) – thước đo diễn biến của đồng USD so với 6 đồng tiền chủ chốt khác – lùi 0,4% xuống 94,613, suy yếu bởi sự phục hồi của đồng Euro khi nước Đức không để xảy ra khủng hoảng chính trị. Dẫu vậy, chỉ số này vẫn tăng 2,7% từ đầu năm đến nay.
Thị trường New York, giá vàng giao kỳ hạn tháng 8/2018 tăng 11,80USD/ounce tương đương gần 1% và đóng cửa ở mức $1253,50/oz.
Phiên giao dịch ngày thứ Ba, giá vàng giao kỳ hạn tăng mạnh sau khoảng thời gian giảm không ngừng trước đó. Phiên đầu tuần, giá vàng từng rớt xuống mức thấp nhất tính từ tháng 12/2018. Nguyên nhân chính khiến giá vàng tăng trong phiên hôm qua chính là đồng USD ngừng tăng giá.
Trên thị trường New York, chốt phiên giao dịch ngày thứ Ba, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao kỳ hạn tháng 8/2018 tăng 20 cent tương đương 0,3% lên 74,14USD/thùng.
Đầu ngày thứ Ba, giá dầu giảm sâu từ mức cao 75USD/thùng trong vòng chỉ chưa đến nửa tiếng đồng hồ, nhiều chuyên gia phân tích chỉ ra nguyên nhân nằm chính ở việc sản lượng được kỳ vọng sẽ tăng. Mức 75USD/thùng được cho là cao nhất từ năm 2014.
Tại thị trường London, giá dầu Brent giao kỳ hạn tháng 9/2018 tăng 46 cent tương đương 0,6% lên 77,76USD/thùng, trong phiên giao dịch đã có lúc giá dầu chạm mức 78,55USD/thùng.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,660 0 | 25,780 20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |