Chỉ số US Dollar Index, theo dõi sức mạnh của đồng bạc xanh so với một giỏ 6 đồng tiền chính đứng ở mức 92,59 điểm, tăng 0,01% lúc 11:10 AM ET (03:10 GMT).
Đồng Đô la đạt mức cao nhất trong năm vào hôm thứ Tư là 93,22 điểm, sau đó giảm nhẹ về mức dưới 93 trong phiên giao dịch thứ Sáu. Tuy nhiên, xu hướng tăng từ cuối tháng Tư của đồng tiền này vẫn còn giữ nguyên.
Hôm thứ Năm, Bộ Lao động Hoa Kỳ công bố chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng 0,2% trong tháng trước, thấp hơn so với mức dự báo là 0,3%. Trong khi so vơi cùng kỳ năm trước, CPI tăng 2,1% vào tháng Tư, không đạt mong đợi của các nhà kinh tế.
Chỉ số CPI đo lường mức thay đổi của giá hàng hóa và dịch vụ từ góc nhìn của người tiêu dùng. Đây là chỉ số chính để đo lường xu hướng tiêu dùng và lạm phát. Dữ liệu này cho thấy nhiều bằng chứng hơn về việc lạm phát suy giảm, và là dấu hiệu giảm khả năng Cục dự trữ liên bang sẽ tăng lãi suất trong tương lai.
Tỷ giá USD/JPY tăng 0,07% lên 109,47. Tuần này, Nhật Bản không công bố nhiều dữ liệu kinh tế, nhưng sẽ công bố dữ liệu GDP vào thứ Tư tuần tới.
Tại Trung Quốc, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thiết lập tỷ giá cố định cho đồng Nhân dân tệ so với đồng Đô la Mỹ, ở mức 6,3524 so với mức 6,3768 ngày hôm qua. Tỷ giá USD/CNY giảm 0,04%, về 6,3463.
Tỷ giá AUD/USD giảm 0,01% về mức 0,7530. Đồng AUD ít phản ứng với việc dữ liệu về cho vay mua nhà của Úc giảm 2,2%, tệ hơn mức dự báo là giảm 1,9%, và mức giảm 0,2% trong kỳ trước.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,370 20 | 26,450 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 120,000300 | 121,500300 |
Vàng nhẫn | 120,000300 | 121,530300 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |