Theo các chuyên gia tại Macquarie, khối các ngân hàng trung ương đã mua khoảng 166 tấn vàng và bán 22 tấn trong nửa đầu năm nay, chốt lại với khoản mua ròng là 144 tấn.
Có thể thấy, con số này đã không thay đổi nhiều so với lượng mua ròng của năm 2013 và 2014, tuy nhiên, lại thấp hơn 179 tấn so với năm 2015- Matthew Turner và nhóm nghiên cứu của anh kết luận trong một báo cáo tuần này.
“Vẫn chưa có dấu hiệu nào cho thấy họ muốn bán ra, tuy nhiên, ngoài động thái mua dè dặt của Nga và Trung Quốc thì không có cái tên đột phá nào.”- Turne viết. “Triển vọng đang mờ đi nhưng dù sao họ vẫn là người mua ròng ổn định”.
Macquarie nhấn mạnh rằng nhu cầu mua vàng chững lại của Venezuela là một nguyên nhân không nhỏ.
Trong bối cảnh khủng hoảng nợ và kinh tế, Venezuela buộc phải hoán đổi tài sản và bán kho dự trữ vàng của mình để thu về tiền mặt. Theo FT, lượng dự trữ của họ đã rơi xuống mức thấp kỷ lục.
Cụ thể, kho dự trữ của quốc gia này đã giảm xuống 79 tấn trong nửa đầu năm nay và đó là một trong những nguyên nhân khiến lực mua của cả khối ngân hàng thế giới nói chung giảm sút.
“Quý I/2016, các ngân hàng trung ương tiếp tục đóng vai trò là người mua trên thị trường vàng bất chấp kho dự trữ của Venezuela bị thu hẹp và tiếp tục còn thu hẹp nữa”- Turner cho hay.
Vàng đã tăng 24% kể từ đầu năm tới nay và xu hướng tăng của vàng có thể sẽ còn lôi kéo nhiều ngân hàng trung ương khác mua vào- ông bổ sung.
Có thể thấy, khối ngân hàng trung ương tăng mua vàng chính là để đa dạng hóa kho dự trữ của mình. Và bởi vì họ cất trữ một lượng vàng cực lớn, giới đầu tư cần theo dõi lực mua/bán của họ để đánh giá tâm lý thị trường vàng.
Giavang.net
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,740 90 | 25,840 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |