Ngân hàng đầu tư này hôm thứ Ba đã phát hành một báo cáo duy trì quan điểm của họ rằng vàng sẽ tăng lên mức $1450/oz vào cuối năm nay, ngay cả khi lãi suất thực tăng lên. Tuy nhiên, các nhà phân tích kêu gọi tỷ lệ vàng-bạc vẫn ổn định, có nghĩa là bạc vẫn ở mức yếu trong lịch sử so với vàng.
Sự khác biệt chính trong quan điểm của Goldman đối với hai kim loại là nhu cầu đầu tư tại thị trường mới nổi, mà theo cách họ nói là mạnh mẽ cho vàng nhưng không phải là yếu tố quan trọng trong thị trường bạc.
Quan điểm của ngân hàng về kim loại quý đã được đưa vào báo cáo trong đó ngân hàng đầu tư mô tả sự lạc quan của họ đối với toàn bộ phức hợp hàng hóa.
Goldman kêu gọi tỷ lệ vàng/bạc ở mức 80 hiện tại, nghĩa là phải mất khoảng 80 ounce bạc để mua một ounce vàng. Goldman cũng điều chỉnh giảm dự báo giá 3, 6 và 12 tháng của mình xuống $16,80, $17,10 và $18,10 từ các dự báo trước đó là $17,80, $18,30 và $20,30. Goldman nói:
Bạc tiếp tục giao dịch trong khoảng $16-17,50/oz mà nó đã bị mắc kẹt năm vừa qua. Trong khi đó, xu hướng tiếp tục tăng của vàng đã đẩy tỷ lệ giá vàng/bạc lên 80, gần bằng mức cao nhất kể từ đầu những năm 1990. Sự kém hiệu quả của bạc chủ yếu là do sự yếu kém trong nhu cầu đầu tư.
Đầu tư bán lẻ bạc có xu hướng đến từ các quốc gia khác nhau so với vàng, Goldman chỉ ra. Đầu tư bán lẻ vàng bị chi phối bởi các quốc gia kinh tế mới nổi như Ấn Độ và Trung Quốc, trong khi nhu cầu đầu tư bạc chủ yếu đến từ các nước có nền kinh tế phát triển. Trong trường hợp thứ hai, nhu cầu kim loại quý đã suy yếu do cải thiện tâm lý rủi ro. Goldman cho biết:
Ngoài ra, mức cầu công nghiệp bạc vẫn còn thấp so với nguồn cung cấp mỏ, dự kiến sẽ tăng mạnh trong vài năm tới.
Về lâu dài, Goldman cho biết, các nguyên tắc cơ bản về cung/cầu của bạc cần được cải thiện khi nhu cầu công nghiệp tăng lên từ việc thay thế đồng và vàng. Ngoài ra, tăng trưởng nguồn cung cấp mỏ bạc nên được hạn chế do sự thiếu hụt đầu tư gần đây vào các mỏ đồng và kẽm, trong đó có phân nhánh bạc vì phần lớn nguồn cung cấp mỏ là sản phẩm phụ của hoạt động khai thác cho các kim loại khác. Ngân hàng chia sẻ:
Trong thời gian gần đây, chúng tôi không thấy một môi trường hấp dẫn để bạc vượt trội hơn vàng. Bởi vì, không có chất xúc tác rõ ràng cho nhu cầu đầu tư bạc để phục hồi, và nhu cầu công nghiệp sẽ mất thời gian để bắt kịp nguồn cung cấp.
Tuy nhiên, Goldman cho biết vàng sẽ tăng lên $1450/oz vào cuối năm 2018 ngay cả khi lãi suất thực leo lên. Trong đó, sự hỗ trợ của kim loại màu vàng đến từ nhu cầu thị trường mới nổi. Goldman nhấn mạnh:
Chúng tôi vẫn lạc quan về triển vọng vàng.
Báo cáo của ngân hàng xuất hiện khi quý kim đi xuống bởi đồng đô la Mỹ mạnh hơn và triển vọng lãi suất cao hơn tại Hoa Kỳ. Lợi suất trái phiếu kỳ hạn 10 năm đã tăng trên 3% trong tuần trước lần đầu tiên kể từ năm 2014.
Goldman lưu ý rằng “mối quan hệ bình thường” sẽ khiến vàng yếu hơn do lãi suất thực tế (sự khác biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lạm phát) tăng lên. Ngân hàng này đưa ra quan điểm:
Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng quan điểm này bỏ lỡ tác động của sự dịch chuyển chậm chạp, nhưng quan trọng không kém, của các xu hướng toàn cầu, và đặc biệt là sự giàu có của thị trường mới nổi.
Khi các nền kinh tế thị trường mới nổi tiếp tục phục hồi sau hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính, sức mua đã được cải thiện ở các quốc gia mới nổi. Và điều đó lần lượt hỗ trợ nhu cầu vàng, Goldman nói. Điều này đã được thể hiện trong việc thúc đẩy nhu cầu trang sức trên thị trường mới nổi trong quý cuối cùng của năm 2017 và dữ liệu nhập khẩu hàng tháng cho Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ vào tháng Một và tháng Hai, Goldman tiếp tục chia sẻ. Cuối cùng, ngân hàng này kết luận:
Theo đó, chúng tôi tiếp tục hỗ trợ kỳ vọng giá vàng sẽ tăng dần, đạt mức $1450/oz vào cuối năm 2018.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,330 -120 | 26,430 -120 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 115,500 | 118,500 |
Vàng nhẫn | 115,500 | 118,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |