Đồng đô la Mỹ giảm giá hôm thứ Sáu (14/7) xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9/2016 sau báo cáo không tích cực về lạm phát và doanh số bán lẻ, điều có thể khiến Fed hoãn nâng lãi suất.
Chỉ số ICE U.S. Dollar, so sánh đồng bạc xanh với 6 đồng tiền mạnh khác (EUR, JPY, CAD, GBP, SEK, CHF), giảm 0,6% xuống 95,17 điểm.
Chỉ số WSJ Dollar, đo sức mạnh đồng USD với 16 đồng tiền khác, cũng giảm 0,6% xuống 87,42 điểm.
Chỉ số giá tiêu dùng tại Mỹ đi ngang trong tháng Sáu so với dự báo tăng 0,1%. Lạm phát trong vòng 12 tháng giảm còn 1,6% trong tháng Sáu so với 1,9% trong tháng Năm. Trước đó vài tháng, lạm phát còn đạt đỉnh 5 năm là 2,7%.
Ngoài ra, doanh số bán lẻ giảm 0,2% trong tháng trước, cho thấy nền kinh tế Mỹ không tăng mạnh như đầu năm.
Sau khi các số liệu được công bố, đồng USD mất giá mạnh. Brian Daingerfield, chiến lược gia vĩ mô tại Natwest Markets, cho rằng các số liệu mới nhất đã làm thay đổi kỳ vọng về thời điểm Fed sẽ tăng lãi suất, và cảm nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại khiến đồng USD suy yếu so với các đồng tiền khác, nhất là so với đồng tiền của các nước xuất khẩu hàng hóa cơ bản.
Đầu phiên giao dịch ngày 15/7 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,52% xuống mức 95,26 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,1456 USD; 112,36 yen đổi 1 USD và 1,3071 USD đổi 1 bảng Anh.
Tựu chung, đồng USD mất giá 0,9% trong tuần này, chủ yếu do Chủ tịch Fed Janet Yellen khẳng định sẽ tiếp tục nâng lãi suất, nhưng cũng lưu ý lãi suất sẽ không tăng mạnh.
Trong khi đó, đồng bảng Anh tăng giá 1,2% sau đà tăng gần đây nhờ các bình luận “diều hâu” của lãnh đạo Ngân hàng Trung ương Anh Ian McCafferty, người vừa kêu gọi sớm chấm dứt chương trình nới lỏng định lượng của ngân hàng này.
Đồng bảng giao dịch ở mức 1,3091 USD, trên ngưỡng 1,30 USD lần đầu tiên kể từ 3/7. Tính cả tuần, đồng bảng tăng giá 1,6%.
Theo Bizlive, Vietnamnet
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 35 | 25,750 35 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 89,400 | 91,700 |
Vàng nhẫn | 89,400 | 91,730 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |