Kết thúc phiên sáng với xu hướng giảm, đà tăng trong phiên chiều đã giúp giá vàng miếng SJC đảo ngược xu thế và chuẩn bị kết thúc ngày 11/3 với nhịp tăng 100.000 đồng/lượng.
SJC Hồ Chí Minh: 91– 93 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với chốt phiên 10/3.
DOJI: 91– 93 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 100.000 đồng so với chốt phiên thứ Hai.
Bảo Tín Minh Châu: 90,8 – 92,8 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với cuối ngày hôm qua.
Tương tự vàng miếng, thị trường vàng nhẫn cũng ghi nhận nhịp tăng trong phiên chiều sau đà giảm ở phiên sáng và chuẩn bị kết thúc ngày 11/3 đi ngang hoặc tăng/giảm trái chiều.
Đáng chú ý, đà tăng hiện đã đưa giá mua và nhẫn lên đỉnh mới 92,1 triệu đồng/lượng, cao hơn 100.000 đồng so với đỉnh cũ 92 triệu đồng đạt được lần đầu tiên trong ngày 5/3. Ở chiều bán, đà tăng đã đưa vàng nhẫn trở lại đỉnh lịch sử 93,5 triệu đồng mỗi lượng.
Nhẫn SJC: 91 – 92,9 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với giá chốt hôm qua.
Bảo Tín Minh Châu: 91,9 – 93,4 triệu đồng/lượng, giá mua đi ngang, giá bán giảm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên thứ Hai.
Nhẫn Phú Quý: 91,8 – 93,4 triệu đồng/lượng, ngang giá chiều mua và bán so với chốt phiên hôm trước.
Nhẫn DOJI: 92,1 – 93,5 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 200.000 đồng/lượng, bán ra tăng 100.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2913 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.830 VND/USD) giá vàng đạt 91,71 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 1,29 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn 1,79 triệu đồng.
Nhà đầu tư đang chờ báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2 của Mỹ dự kiến công bố vào ngày thứ Tư tuần này. Tình hình lạm phát và thị trường việc làm là hai căn cứ quan trọng để Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đưa ra các quyết định chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, những số liệu kinh tế ảm đạm khác gần đây đã củng cố mạnh khả năng Fed tiếp tục cắt giảm lãi suất trong năm 2025. Hiện tại, thị trường đang đặt cược khả năng gần 100% Fed sẽ có đợt giảm lãi suất đầu tiên của năm nay vào tháng 6.
Nỗi lo suy thoái kinh tế khiến nhà đầu tư mua mạnh trái phiếu kho bạc Mỹ – một “hầm trú ẩn” truyền thống – khiến giá những trái phiếu này tăng và lợi suất giảm mạnh. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ giảm cũng phản ánh đặt cược gia tăng vào việc Fed sớm nối lại việc giảm lãi suất.
Giới phân tích nhận định nhu cầu phòng ngừa rủi ro trong môi trường toàn cầu nhiều bấp bênh, xu hướng giảm của đồng USD do kinh tế Mỹ yếu đi, và khả năng Fed sớm giảm thêm lãi suất sẽ là những yếu tố quan trọng hỗ trợ giá vàng trong thời gian tới.
Nhận định về xu hướng vàng, George Milling-Stanley, Chiến lược gia trưởng về vàng tại State Street Global Advisors (SSGA) cho biết, với sự gia tăng bất ổn kinh tế và hỗn loạn địa chính trị, các nhà đầu tư đang chuyển sang vàng như một nơi trú ẩn an toàn và phòng ngừa lạm phát.
Milling-Stanley cho biết, ông kỳ vọng nhu cầu đầu tư sẽ tiếp tục tăng vì thị trường vàng có ba động lực quan trọng hỗ trợ đợt tăng giá.
Cụ thể, việc mua vàng của ngân hàng trung ương là một sự thay đổi lớn trên thị trường toàn cầu. Các ngân hàng trung ương đã mua hơn 1.000 tấn vàng trong ba năm qua khi họ đa dạng hóa danh mục đầu tư khỏi đồng đô la Mỹ.
Bên cạnh đó, sự gia tăng mạnh mẽ của bất ổn kinh tế và mối đe dọa ngày càng tăng của suy thoái sẽ khiến vàng trở thành một tài sản trú ẩn an toàn hấp dẫn. Đồng thời, nhu cầu vật chất liên tục ở châu Á hỗ trợ giá cao hơn.
Ông Milling-Stanley nhắc lại dự báo giá năm 2025 của mình, đưa ra xác suất 50% rằng giá vàng sẽ giao dịch trong khoảng từ 2.600-2.900 USD/ounce và xác suất 30% rằng giá có thể đạt tới 3.100 USD/ounce.
“Chúng ta đang chứng kiến rất nhiều sự bất ổn và một điều tôi có thể khẳng định chắc chắn là vàng luôn phát triển mạnh mẽ nhờ sự bất ổn”, ông Milling-Stanley nhấn mạnh thêm.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 0 | 25,840 10 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 91,600600 | 93,300300 |
Vàng nhẫn | 91,600600 | 93,330300 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |