Cập nhật thời điểm 11h30 ngày 11/3, vàng nhẫn SJC niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 90,8 – 92,7 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua và bán so với chốt phiên thứ Hai.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu hiện có giá mua – bán ở mức 91,9 – 93,4 triệu đồng/lượng, mua vào đi ngang, bán ra giảm 100.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua.
Nhẫn Phú Quý ghi nhận nhịp giảm 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với chốt phiên 10/3, xuống còn 91,7 – 93,3 triệu đồng mỗi lượng.
Nhẫn DOJI, niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 91,8 – 93,3 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với giá chốt chiều qua.
Nhẫn Vietnamgold có giá mua giảm 100.000 đồng, giá bán giảm 200.000 đồng/lượng so với đóng cửa hôm trước, giao dịch hạ về mức 91,6 – 93,1 triệu đồng/lượng.
Vàng nhẫn đang neo khoảng cách chênh lệch mua – bán ở ngưỡng 1,5-1,9 triệu đồng, nhìn chung ổn định so với phiên hôm qua.
Với mức giá 93,4 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn chỉ thấp hơn 100.000 đồng so với đỉnh cao nhất mọi thời đại 93,5 triệu đồng tái thiết lập hôm qua 10/3.
Giảm 100.000 đồng so với đóng cửa phiên trước, vàng miếng SJC hiện có giá mua – bán ở mức 90,8 – 92,8 triệu đồng/lượng. Với vùng giá hiện tại, vàng miếng mua vào đang thấp hơn giá mua vàng nhẫn 1,1 triệu đồng, vàng miếng bán ra thấp hơn giá bán vàng nhẫn 600.000 đồng.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2897 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.830 VND/USD) giá vàng đạt 91,21 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng nhẫn 2,19 triệu đồng, tăng so với mức 1,86 triệu đồng cùng thời điểm hôm qua.
Thường bám sát diễn biến của giá vàng thế giới nhưng hiện nay vàng nhẫn đang có mức chênh với vàng thế giới trên 2 triệu đồng, cao hơn mức chênh dưới 2 triệu đồng giữa vàng miếng và thế giới. Điều này cho thấy yếu tố cung cầu đang phần nào chi phối giá vàng trong nước.
Vàng miếng SJC được quản lý bởi Ngân hàng Nhà nước và có sự kiểm soát nhất định về giá cả, giúp mức chênh lệch với giá vàng thế giới tương đối ổn định. Trong khi đó, vàng nhẫn do các doanh nghiệp tư nhân sản xuất và phân phối, không chịu sự điều tiết trực tiếp của Nhà nước. Khi nhu cầu tăng cao, nguồn cung hạn chế có thể đẩy giá vàng nhẫn lên cao hơn.
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Bảng giá vàng 11/3: SJC giằng co dưới mốc 93 triệu đồng
10:55 AM 11/03
Chiều 10/3: Thiếu chất xúc tác, vàng tụt về mốc 2900 USD, SJC trở lại “vạch xuất phát”, vàng nhẫn giữ vững “ngôi vương”
06:10 PM 10/03
Fed kiên nhẫn chờ động thái của Tổng thống Trump trước khi quyết định chính sách tiền tệ
03:25 PM 10/03
Tỷ giá phiên 10/3: Tỷ giá trung tâm tăng hơn 20 đồng, USD tự do giảm; Đồng yen phân hóa
01:20 PM 10/03
Nhẫn 9999 phiên 10/3: Giá tăng, đỉnh lịch sử tái thiết lập, 93,5 triệu đồng 1 lượng vàng nhẫn
12:05 PM 10/03
Giá vàng tuần 3-8/3/2025: Lãi trên dưới nửa triệu đồng chỉ sau một tuần, bảo sao NĐT không ngại mua đuổi
06:35 PM 08/03
Nhẫn 9999 phiên 8/3: Điều chỉnh, vàng nhẫn vẫn đắt đỏ
02:30 PM 08/03
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 145,500-700 | 147,500-700 |
| Vàng nhẫn | 145,500-700 | 147,530-700 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |