Thị trường vàng trong nước tỏ ra thận trọng với đà giảm của giá vàng thế giới trước thềm cuộc họp của Fed. Tuy nhiên, với diễn biến hiện tại, chênh lệch giữa hai thị trường có tăng nhưng vẫn dưới 3 triệu đồng do lực giảm không quá mạnh của vàng ngoại, cho phép vàng trong nước duy trì sự ổn định.
Nối tiếp diễn biến đi ngang trong phiên sáng, vàng miếng SJC Hồ Chí Minh chiều nay không ghi nhận sự điều chỉnh nào mới, giá mua ổn định tại 82,6 triệu đồng, giá bán cùng đứng ở mức 85,1 triệu đồng/lượng – thấp nhất kể từ ngày 7/12/2024.
Tương tự, vàng miếng tại các doanh nghiệp khác như Doji, Bảo Tín Minh Châu, Phú Quý cũng đi ngang cả hai chiều mua – bán tại 82,6 – 85,1 triệu đồng/lượng.
Giá bán vàng miếng tại Big4 ngân hàng cũng giữ nguyên vùng giá 85,1 triệu đồng/lượng theo thị trường chung.
Nhẫn SJC: 82,6 – 84,3 triệu đồng/lượng, đi ngang so với phiên sáng cùng ngày và cũng đi ngang so với chốt phiên 16/12.
Nhẫn Bảo Tín Minh Châu: 83,73 – 85,03 triệu đồng/lượng, giá mua đi ngang, giá bán giảm 50.000 đồng/lượng so với sáng nay. So với cuối ngày hôm qua, giá mua giảm 100.000 đồng/lượng, giá bán giảm 50.000 đồng/lượng.
Nhẫn Doji: 83,7 – 84,7 triệu đồng/lượng, đi ngang so với giá mở cửa cùng ngày nhưng giảm 100.000 đồng cả hai chiều mua – bán so với chốt phiên hôm qua.
Tại vùng giá 2640 USD/ounce, vàng thế giới sau quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.725 VND/USD) đạt 82,79 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn giá vàng miếng SJC 2,31 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn 2,24 triệu đồng.
Giới phân tích dự báo giá kim loại quý này sẽ không có biến động quá lớn trước khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hoàn tất cuộc họp chính sách tiền tệ vào ngày thứ Tư.
Tâm điểm chú ý của giới đầu tư trên thị trường vàng trong tuần này vẫn là cuộc họp của Fed bắt đầu vào ngày thứ Ba và kết thúc vào ngày thứ Tư. Lần họp này của Fed được thị trường dự báo sẽ đi đến quyết định cắt giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm. Mối quan tâm lớn của nhà đầu tư là Fed và Chủ tịch Jerome Powell sẽ phát tín hiệu như thế nào về đường đi của lãi suất trong năm 2025 sau khi ngân hàng trung ương lớn nhất thế giới bắt đầu chu kỳ nới lỏng vào tháng 9 năm nay.
“Bối cảnh kinh tế và chính trị nhìn chung đang hỗ trợ cho giá vàng. Tuy nhiên, Fed có thể khiến giá vàng khó tăng thêm nếu họ phát tín hiệu tạm dừng cắt giảm lãi suất kéo dài sau đợt giảm tháng 12”, nhà phân tích Rhona O’Connell của StoneX nhận định.
Một báo cáo của ngân hàng Goldman Sachs nhận định Fed sẽ không cắt giảm lãi suất trong cuộc họp tháng 1.
Nhìn về năm 2025, một báo cáo của Citibank nhận định nhu cầu vàng và bạc trên toàn cầu sẽ còn cao cho tới khi lãi suất ở Mỹ ổn định. Các nhà phân tích của ngân hàng này dự báo giá hai kim loại quý này có thể đạt đỉnh vào cuối năm 2025 hoặc đầu 2026.
Bà Nicky Shiels, trưởng nghiên cứu của công ty MKS PAMP nhận định giá vàng sẽ dao động trong vùng từ 2.500-3.000 USD trong năm tới, và chính sách của Fed sẽ là nhân tố chính quyết định giá vàng.
Trong đó, bà Shiels cho rằng khả năng giá vàng giảm trong năm tới cao hơn khả năng giá tăng. Bà cho rằng khả năng giá vàng giảm về 2.500 USD trong năm tới là 30%, còn khả năng giá vàng tăng lên mức 3.000 USD chỉ là 20%. Dù vậy, chuyên gia này dự báo giá vàng bình quân năm 2025 sẽ là 2.750 USD, tăng 14% so với mức giá bình quân của năm nay tính đến hiện tại.
tygiausd.org
BẢN TIN GIÁ VÀNG VIỆT NAM 17-12-2024Download
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,620 70 | 25,720 70 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |